Danh mục

Áp-xe gan do amipĐây là bệnh nhiễm khuẩn gan mật thường gặp ở Việt Nam.

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 118.01 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Áp-xe gan do amipĐây là bệnh nhiễm khuẩn gan mật thường gặp ở Việt Nam. Bệnh do khối mủ nằm khu trú trong nhu mô gan. Áp-xe gan có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên: do vi khuẩn, do ký sinh trùng đường ruột gồm amip và sán lá gan lớn, trong đó nguyên nhân do amip là chủ yếu. Amip là một loại ký sinh trùng, sau khi nhiễm amip, nó có thể cư trú tại đại tràng để gây bệnh hoặc chui qua niêm mạc đại tràng để đi đến các cơ quan khác gây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp-xe gan do amipĐây là bệnh nhiễm khuẩn gan mật thường gặp ở Việt Nam. Áp-xe gan do amipĐây là bệnh nhiễm khuẩn gan mật thường gặp ở Việt Nam. Bệnh do khốimủ nằm khu trú trong nhu mô gan. Áp-xe gan có thể do nhiều nguyên nhânkhác nhau gây nên: do vi khuẩn, do ký sinh trùng đường ruột gồm amip vàsán lá gan lớn, trong đó nguyên nhân do amip là chủ yếu.Amip là một loại ký sinh trùng, sau khi nhiễm amip, nó có thể cư trú tại đạitràng để gây bệnh hoặc chui qua niêm mạc đại tràng để đi đến các cơ quankhác gây bệnh. Gan là cơ quan đầu tiên amip trú ngụ, do đó gan là cơ quanamip hay gây bệnh nhất sau đại tràng. Sau khi đi qua niêm mạc đại tràng vàomáu, amip đi theo các tĩnh mạch mạc treo đại tràng vào gan và gây ra tắc cácvi mạch hình thành nên các vi huyết khối. Các vi huyết khối này sẽ bị hoạitử, nhiều ổ hoại tử sẽ hợp với nhau thành ổ áp-xe. Áp-xe gan do amipthường chỉ có một ổ và nằm ở gan phải nhưng đôi khi cũng có 2 hoặc 3 ổ vàở thùy gan trái nhưng ít hơn. Bệnh này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới tới3 - 4 lần. Tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 30 - 50 tuổi.Các biểu hiện của bệnhSốt: Là dấu hiệu đầu tiên hay gặp nhất, người bệnh có khi sốt cao, có ngườisốt ít thoáng qua, nhưng thường người bệnh cảm nhận được mình sốt. Sốtcao 39 - 40oC hoặc sốt nhẹ 37o5 - 38oC. Sốt từng cơn hoặc âm ỉ khoảng 5 -7 ngày, có khi lại kéo dài hàng tháng.Đau hạ sườn phải: Xuất hiện sau khi sốt được vài ngày, nhưng cũng có khixuất hiện cùng với sốt. Mức độ đau khác nhau tùy theo từng người. Ngườibệnh thấy nằng nặng, tưng tức bên mạng sườn phải, có người nhận thấy đaunhói, căn cắn từng lúc một, kiểu đau này ngày một tăng lên. Nặng hơn nữa làđau tăng lên khi thở ra hít vào và khi ho, nhất là khi thay đổi tư thế, đauxuyên lên vai.Gan to và đau: Dấu hiệu này người bệnh ít khi tự nhận thấy. Khi người thầythuốc thăm khám mới phát hiện được gan to, nhưng gan không to nhiều, chỉkhoảng 3 - 4cm dưới bờ sườn phải, gan mềm, nhẵn và ấn vào rất đau. Đôikhi người bệnh tự ấn vào các kẽ khoang liên sườn có những điểm đau chóitương xứng với ổ mủ bên trong gan. Trong một số trường hợp điển hình,người ta thấy vùng này sưng lên, da phù nề và đỏ. Sờ thấy nóng hơn chỗ dakhác mà chính người bệnh cũng nhận thấy được. Đây là dấu hiệu điển hìnhcủa áp-xe.Ngoài 3 dấu hiệu kể trên, người bệnh có thể gặp:- Rối loạn tiêu hóa: Trước hoặc khi người bệnh đang sốt, phân lỏng hoặc đingoài nhày máu mũi.- Ăn kém do mệt mỏi, chán ăn, ăn không ngon. Sút cân. Có thể có khó thở,nhưng nhẹ do đau ở hạ sườn phải hoặc có tràn dịch màng phổi phải vì ổ áp-xe nằm ở vị trí gần sát màng phổi, gây phản ứng viêm nhưng tràn dịchkhông nhiều.- Những dấu hiệu hiếm gặp như phù chân và bụng có dịch do nhiễm khuẩnlâu ngày gây suy dinh dưỡng.Nếu người bệnh có những dấu hiệu bệnh nhẹ hoặc chủ quan không đi khámbệnh, tự uống thuốc hoặc người bệnh có đi khám nhưng chẩn đoán chưachính xác, không được điều trị đúng, kịp thời để bệnh diễn biến phức tạp,dẫn đến nhiều biến chứng - có những trường hợp đến khám vì biến chứng.Nhưng cũng có trường hợp được điều trị kịp thời cũng xảy ra biến chứng làdo ổ áp-xe quá to hoặc nằm nông ngay trên mặt gan. Tổn thương do ổ áp-xe gan (x).Những biến chứng hay gặp- Biến chứng do vỡ ổ áp-xe hay gặp nhất và nguy hiểm nhất. Vỡ vào màngtim, khi vị trí ổ áp-xe nằm ở gan trái, bệnh nhân đột ngột khó thở, tím tái, vãmồ hôi, nghe tiếng tim mờ, nếu không bệnh nhân chết vì bị ép tim cấp. Vỡvào ổ bụng gây nhiễm trùng toàn ổ bụng gọi là viêm phúc mạc: Đột nhiênbệnh nhân đau toàn bụng dữ dội, sốt tăng lên, bụng cứng. Cần phải kịp thờidẫn lưu ổ bụng hoặc phải mổ cấp cứu đề phòng bệnh nhân chết vì choángnhiễm khuẩn. Vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc khu trú do các mạch nối vàcác tạng bao vây tạo nên ổ mủ khu trú. Ngoài ra, ổ áp-xe có thể vỡ vào ốngtiêu hóa như dạ dày, đại tràng làm người bệnh nôn ra mủ, ỉa ra máu hoặc vỡvào cơ thành bụng gây áp-xe cơ thành bụng hoặc tạo thành lỗ dò chảy mủ.- Biến chứng tiếp do mưng mủ kéo dài làm người bệnh suy kiệt.Những xét nghiệm cần làm để xác định bệnh: Công thức máu: bạch cầutăng, máu lắng tăng. Chụp phổi: cơ hoành phải bị đẩy cao lên hoặc có tràndịch màng phổi phải, nhưng tràn dịch ít. Siêu âm gan cho thấy 1 vòng loãngsiêu âm dạng dịch lỏng, kích thước, số lượng và vị trí của ổ. Xét nghiệm cácphản ứng huyết thanh dương tính với amip.Điều trị áp-xe gan do amipHiện nay chủ yếu là điều trị nội khoa, dùng thuốc đơn thuần hoặc phối hợpvới chọc hút mủ. Nếu dùng đầy đủ và đúng cách thì không có tái phát và tỷlệ tử vong gần như không có. Trừ một số trường hợp đặc biệt đã điều trịbằng thuốc và phối hợp chọc hút đúng cách nhưng mủ không giảm, kíchthước ổ mủ không nhỏ đi, bệnh nhân vẫn sốt ảnh hưởng đến sức khỏe toànthân nên có chỉ định phẫu thuật.Các thuốc điều trị nội khoa: thuốc chống amip: metronidazol: dùng đườnguống hoặc tiêm 1,5 - 2g/ngày trong 8 - 10 ngày. Cloroquin (delagyl) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: