Atapulgite chống tiêu chảy
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 176.55 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Atapulgite là hydrat nhôm magnesi silicat chủ yếu là một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin. Khi dùng người ta đốt nóng atapulgite để tăng khả năng hấp phụ (còn gọi là atapulgit hoạt hoá) và atapulgite hoạt hgoá này có mặt trong hầu hết các chế phẩm có trên thị trường. Atapulgite hoạt hóa được dùng làm chất hấp phụ trong tiêu chảy, có tác dụng bao phủ mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màng đồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Atapulgite chống tiêu chảyAtapulgite chống tiêu chảyAtapulgite là hydrat nhôm magnesi silicat chủ yếu là một loại đất sét vô cơ cóthành phần và lý tính tương tự như kaolin. Khi dùng người ta đốt nóngatapulgite để tăng khả năng hấp phụ (còn gọi là atapulgit hoạt hoá) vàatapulgite hoạt hgoá này có mặt trong hầu hết các chế phẩm có trên thịtrường. Atapulgite hoạt hóa được dùng làm chất hấp phụ trong tiêu chảy, cótác dụng bao phủ mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màngđồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc.Thuốc được giả định là hấp phụ nhiều vi khuẩn, độc tố và làm giảm mất nước.Nhưng Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho rằng những phát hiện này không cóý nghĩa rõ về mặt lâm sàng. Mặc dù atapulgite có thể làm thay đổi độ đặc vàvẻ ngoài của phân, nhưng không có bằng chứng xác thực là thuốc này ngănchặn được sự mất nước và điện giải trong tiêu chảy cấp. Ảnh minh họa (nguồn Internet)Thuốc được dùng trong điều trị triệu chứng các bệnh đại tràng không đặc hiệucấp và mạn tính có tiêu chảy, đặc biệt là tiêu chảy kèm trướng bụng. Ngo ài ra,thuốc còn được dùng trong hội chứng kích ứng ruột và có thể thụt để điều trịhỗ trợ trong viêm loét đại tràng. Thuốc không được dùng trong điều trị tiêuchảy cấp ở trẻ em. Trên thị trường atapulgite có các dạng viên nén, gói bột,hỗn dịch uống.Đối với dạng viên và hỗn dịch atapulgite dùng đ ể uống sau mỗi lần đi phânlỏng cho người lớn và thiếu niên. Đối với dạng gói thường uống vào trướcbữa ăn... Liều lượng do thầy thuốc chỉ định. Cần lưu ý, atapulgite gây cản trởhấp thu các thuốc khác vì vậy nên uống atapulgite và các thuốc điều trị kháccách nhau 2 - 3 giờ. Atapulgite được dùng trong điều trị triệu chứng bệnh đại tràng.Khi uống thuốc người bệnh thường có hiện tượng táo bón. Đây là tác d ụngphụ thường gặp nhất của thuốc. Ngoài ra, do nhôm được hấp thu vào cơ thể,gây thiếu hụt phospho, khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Tuy nhiên tácdụng phụ này rất hiếm gặp.Khi dùng thuốc cần lưu ý, không dùng atapulgite quá 2 ngày, hoặc khi tiêuchảy kèm sốt, tiêu chảy phân có máu và chất nhầy, sốt cao. Nếu sau khi sửdụng quá 2 ngày vẫn tiêu chảy, cần hỏi ý kiến bác sĩ điều trị. Khi dùng cho trẻbị tiêu chảy kèm theo mất nước, trước tiên cần bồi phụ nước và điện giải bằngđường uống cho trẻ. Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi trừ trường hợp có sựtheo dõi của bác sĩ, vì nguy cơ mất nước do tiêu chảy. Dùng thận trọng ởngười to đại tràng do suy giảm trương lực. Ðối với người bệnh đái tháo đườngcần quan tâm đến hàm lượng glucose trong 1 gói thuốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Atapulgite chống tiêu chảyAtapulgite chống tiêu chảyAtapulgite là hydrat nhôm magnesi silicat chủ yếu là một loại đất sét vô cơ cóthành phần và lý tính tương tự như kaolin. Khi dùng người ta đốt nóngatapulgite để tăng khả năng hấp phụ (còn gọi là atapulgit hoạt hoá) vàatapulgite hoạt hgoá này có mặt trong hầu hết các chế phẩm có trên thịtrường. Atapulgite hoạt hóa được dùng làm chất hấp phụ trong tiêu chảy, cótác dụng bao phủ mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màngđồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc.Thuốc được giả định là hấp phụ nhiều vi khuẩn, độc tố và làm giảm mất nước.Nhưng Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho rằng những phát hiện này không cóý nghĩa rõ về mặt lâm sàng. Mặc dù atapulgite có thể làm thay đổi độ đặc vàvẻ ngoài của phân, nhưng không có bằng chứng xác thực là thuốc này ngănchặn được sự mất nước và điện giải trong tiêu chảy cấp. Ảnh minh họa (nguồn Internet)Thuốc được dùng trong điều trị triệu chứng các bệnh đại tràng không đặc hiệucấp và mạn tính có tiêu chảy, đặc biệt là tiêu chảy kèm trướng bụng. Ngo ài ra,thuốc còn được dùng trong hội chứng kích ứng ruột và có thể thụt để điều trịhỗ trợ trong viêm loét đại tràng. Thuốc không được dùng trong điều trị tiêuchảy cấp ở trẻ em. Trên thị trường atapulgite có các dạng viên nén, gói bột,hỗn dịch uống.Đối với dạng viên và hỗn dịch atapulgite dùng đ ể uống sau mỗi lần đi phânlỏng cho người lớn và thiếu niên. Đối với dạng gói thường uống vào trướcbữa ăn... Liều lượng do thầy thuốc chỉ định. Cần lưu ý, atapulgite gây cản trởhấp thu các thuốc khác vì vậy nên uống atapulgite và các thuốc điều trị kháccách nhau 2 - 3 giờ. Atapulgite được dùng trong điều trị triệu chứng bệnh đại tràng.Khi uống thuốc người bệnh thường có hiện tượng táo bón. Đây là tác d ụngphụ thường gặp nhất của thuốc. Ngoài ra, do nhôm được hấp thu vào cơ thể,gây thiếu hụt phospho, khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Tuy nhiên tácdụng phụ này rất hiếm gặp.Khi dùng thuốc cần lưu ý, không dùng atapulgite quá 2 ngày, hoặc khi tiêuchảy kèm sốt, tiêu chảy phân có máu và chất nhầy, sốt cao. Nếu sau khi sửdụng quá 2 ngày vẫn tiêu chảy, cần hỏi ý kiến bác sĩ điều trị. Khi dùng cho trẻbị tiêu chảy kèm theo mất nước, trước tiên cần bồi phụ nước và điện giải bằngđường uống cho trẻ. Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi trừ trường hợp có sựtheo dõi của bác sĩ, vì nguy cơ mất nước do tiêu chảy. Dùng thận trọng ởngười to đại tràng do suy giảm trương lực. Ðối với người bệnh đái tháo đườngcần quan tâm đến hàm lượng glucose trong 1 gói thuốc.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chống tiêu chảy nghiên cứu y học mẹo vặt chữa bệnh kiến thức y học y học thực hành bệnh thường gặpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 179 0 0