Danh mục

ẤU TRÙNG SÁN LỢN DƯỚI DA (Systicercose sous cutanée)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 94.13 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là một bệnh mạn tính có tổn thương ở da, cơ, não... căn nguyên do các u nang sán lợn (trong có đầu sán) gây nên. Biểu hiện lâm sàng tuỳ theo vị trí khu trú của nang ở da ảnh hưởng tới thẩm mỹ, ở não có thể gây động kinh, giảm trí nhớ hoặc rối loạn vận động ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ẤU TRÙNG SÁN LỢN DƯỚI DA (Systicercose sous cutanée) ẤU TRÙNG SÁN LỢN DƯỚI DA (Systicercose sous cutanée)1. Đại cương: là một bệnh mạn tính có tổn thương ở da, cơ, não... căn nguyên docác u nang sán lợn (trong có đầu sán) gây nên. Biểu hiện lâm sàng tuỳ theo vị tríkhu trú của nang ở da ảnh hưởng tới thẩm mỹ, ở não có thể gây động kinh, giảmtrí nhớ hoặc rối loạn vận động ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộcsống.2. Căn nguyên bệnh sinh :Sán dây lợn có ở khắp nơi trên thế giới, nhất là ở những vùng có phong tục ăn thịtlợn sống, chưa nấu chín hoặc quản lý phân chưa tốt. Sán dây lợn dài từ 2- 3 mét(thậm chí 8 mét), đầu nhỏ, hơi tròn, đường kính khoảng 1 mm, có bộ phận nhô lên,có 2 vòng móc (22- 32 móc) và 4 giác ở 4 góc. Có đốt cổ mảnh, có đốt thân trưởngthành, có đốt già. Một đốt sán già có thể chứa tới 55 nghìn trứng,những đốt già ởcuối thường rụng thành từng đoạn 5,6 đốt liền nhau theo phân ra ngoài bìnhthường. Vật chủ chính của sán là người, còn vật chủ phụ là lợn. Lợn ăn phải đốtsán hoặc trứng sán, trứng sán qua dạ dày đến ruột lợn. ấu trùng chui qua thành ruộtvào hệ thống tuần hoàn và đi khắp cơ thể lợn. Sau 24-72 giờ kể từ khi ăn phải ấutrùng sẽ cư trú ở các mô liên kết hoặc các cơ, sau 2 tháng ấu trùng tạo thành mộtnang có vỏ bọc ngoài (kích thước 17- 20 x 7- 10 mm), còn được gọi là gạo lợn(cysticereus cellulosae), trong nang có dịch màu trắng, có mẩu đầu sán với 4 giácvà 2 vòng móc.Ngoài lợn còn có chó mèo hoặc người đều có thể là vật chủ phụ của sán dây lợn.Khi người ăn phải trứng sán dây lợn từ ngoại cảnh (theo thực phẩm, rau quả) hoặcnguy hiểm hơn là những người đang mắc sán trưởng thành ký sinh ở ruột non vìmột lý do nào đó như say tầu, say xe, phụ nữ có thai hoặc sốt cao... bị nôn oẹ ,những đốt sán già rụng ở ruột non theo nhu động ngược chiều lên dạ dày, dưới tácdụng của dịch tiêu hoá trứng từ các đốt già được giải phóng ra xuống tá tràng,hàng nghìn ấu trùng thoát ra khỏi trứng và chui qua thành ru ột vào hệ tuần hoàn đikhắp cơ thể, vào các cơ, các mô, phát triển thành nang ấu trùng sán (cysticereuscellulosae). Người có nang ấu trùng sán còn gọi là người gạo.3.Triệu chứng lâm sàng: tùy vị trí u nang mà có các tổn thương+ Ở da : các nang nhỏ, bằng hạt đỗ hoặc hạt dẻ, tròn, chắc, không đau, di độngtrên nền sâu và lăn dưới da, mầu da ở trên bình thường. U nang sán thường nổi ởmặt trong cánh tay nhưng có thể nổi ở bất kỳ vị trí nào và có tính cách đối xứng.Rất hiếm khi các u nằm bên cạnh dây thần kinh và gây đau dây thần kinh hoặcchèn ép lâm ba gây phù voi. U nang sán sau nhiều năm sẽ bị vôi hoá, lúc này cóthể phát hiện được bằng X quang.+ Ở não: biểu hiện như một u nang trong não hoặc có thể gây nên nhiều triệuchứng lâm sàng đa dạng không đặc hiệu: tăng áp lực sọ não, cơn động kinh, suynhược trí năng, rối loạn tâm thần. Bệnh nhân có thể bị liệt , có thể bị đột tử .+ Ở mắt: nang ấu trùng có thể nằm trong hốc mắt, mi mắt, trong kết mạc, thuỷtinh thể, tiền phòng...gây giảm thị lực hoặc bị mù tuỳ theo vị trí của ấu trùng trongmắt.+ Ở cơ tim: có thể làm tim đập nhanh, tiếng tim bị biến đổi, bệnh nhân bị ngấtxỉu.4 Xét nghiệm:+ Chọc hút tại u nang có một ít dịch trong.+ Trên cơ sở dựa vào bệnh sán dây lợn ở đường ruột (xét nghiệm phân để tìm đốtsán và trứng sán), có biểu hiện lâm sàng u nang sán ở dưới da.+ Sinh thiết u nang ở da tìm ấu trùng sán lợn.+ X quang, chụp não thất hoặc soi đáy mắt phát hiện thấy u nang sán hoặc ấutrùng sán lợn.+ Các phương pháp chẩn đoán miễn dịch học cũng có giá trị để chẩn đoán, tuynhiên thường có phản ứng chéo với các loại sán dây khác.5. Chẩn đoán phân biệt : với các u nang bã, u mỡ, u sarcoidose.6. Tiến triển và tiên lượng+ Tổn thương ở da lâu ngày có thể vôi hoá ảnh hưởng tới thâm mỹ.+ Tổn thương não phụ thuộc vào vị trí của u nang .7. Điều trị và dự phòng:7.1. Điều trị bệnh sán đường ruột.+ Hạt bí đỏ, hạt cau.+ Quinacrin người lớn uống từ 0,9- 1,2 gr chia liều nhỏ. Một ngày trước khi uốngcần dùng thuốc nhuận tràng để làm giảm chất nhầy bám quanh thân sán. Sau khiuống thuốc 1 giờ phải dùng thuốc tẩy. Nếu dùng thuốc tẩy chậm hơn thì quinacrinsẽ ngấm vào máu gây độc.+ Niclosamide (yomesan) 0, 5 cho uống 4 - 6 viên (1 liều), thuốc không độc, hiệuquả cao. Buổi sáng nhai từng viên một, nhai thật kỹ, nhai 10 phút uống với một ítnước, Trứng và các đốt sán bị dập nát và đào thải ra ngoài.7.2. Điều trị bệnh u nang sán lợn ở não.Hiện nay vẫn là một vấn đề nan giải. Có thể dùng praziquantel, methifolat, DEC.Chưa biết hết cơ chế tác dụng của thuốc cũng như phản ứng của cơ thể và đặc biệtlà não(có trường hợp sau khi điều trị bệnh nhân có thể bị mù hoặc tử vong) nênphối hợp với corticoid và thuốc chống phù nề não.7.3. Điều trị u nang ở da.+ Có thể phẫu thuật khi thật cần thiết vì yếu tố thẩm mỹ hoặc các u nang chèn épcác dây thần kinh.+ Tiêm hút dịc ...

Tài liệu được xem nhiều: