Danh mục

Axít prôpionic

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 231.19 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Axít prôpionicCấu trúc phân tử của axít prôpionicTổng quanDanh pháp IUPACAxít prôpanoicTên khácAxít êtancacboxylicCông thức phân tửC3H6O2Phân tử gam74,08 g/molBiểu hiệnChất lỏng không màuSố CAS[79-09-4]Thuộc tínhTỷ trọng và pha0,99 g/cm3, lỏngĐộ hòa tan trong nước Có thể trộn lẫnĐiểm nóng chảy-21 °C (252 K)Điểm sôi141 °C (414 K)pKa4,88pKbĐộ nhớt10 mPa.sNguy hiểmMSDSMSDS ngoàiCác nguy hiểm chính Chất ăn mòn (C)NFPA 704Điểm bắt lửa54°CRủi ro/An toànR: 34 S: 1/2, 23, 36, 45Số RTECSUE5950000Trang dữ liệu bổ sungCấu trúc & thuộc tính n εr, v.v.Dữ liệu nhiệt động lựcCác trạng thái rắn, lỏng, khíDữ liệu quang phổUV, IR, NMR, MSCác hợp chất liên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Axít prôpionic Axít prôpionic Axít prôpionicCấu trúc phân tử của axít prôpionic Tổng quanDanh pháp IUPAC Axít prôpanoicTên khác Axít êtancacboxylicCông thức phân tử C3H6O2Phân tử gam 74,08 g/molBiểu hiện Chất lỏng không màuSố CAS [79-09-4] Thuộc tínhTỷ trọng và pha 0,99 g/cm3, lỏngĐộ hòa tan trong nước Có thể trộn lẫnĐiểm nóng chảy -21 °C (252 K)Điểm sôi 141 °C (414 K)pKa 4,88pKbĐộ nhớt 10 mPa.s Nguy hiểmMSDS MSDS ngoàiCác nguy hiểm chính Chất ăn mòn (C)NFPA 704Điểm bắt lửa 54°C R: 34Rủi ro/An toàn S: 1/2, 23, 36, 45Số RTECS UE5950000 Trang dữ liệu bổ sungCấu trúc & thuộc tính n εr, v.v. Các trạng tháiDữ liệu nhiệt động lực rắn, lỏng, khíDữ liệu quang phổ UV, IR, NMR, MS Các hợp chất liên quan Axít axêticCác hợp chất tương tự Axít butyric Prôpionat natri 1-PrôpanolCác hợp chất liên quan Prôpionalđêhit Mêtyl prôpionatAxít prôpionic (danh pháp khoa học axít prôpanoic) là một axít cacboxylic có nguồngốc tự nhiên với công thức hóa học CH3CH2COOH. Ở trạng thái tinh khiết và trong điềukiện thông thường, nó là một chất lỏng không màu có tính ăn mòn và mùi hăng.Lịch sửAxít prôpionic lần đầu tiên được Johann Gottlieb miêu tả năm 1844. Ông là người đã tìmthấy nó trong số các sản phẩm phân hủy của đường. Trong khoảng thời gian vài năm sauđó, các nhà hóa học khác cũng tạo ra axít prôpionic theo các cách khác nhau, nhưngkhông có ai trong số họ nhận ra rằng họ đã tạo ra cùng một hợp chất. Năm 1847, nhà hóahọc người Pháp là Jean-Baptiste Dumas đã chứng minh được tất cả các axít trên đây chỉlà một hợp chất và ông gọi nó là axít prôpionic, lấy theo tiếng Hy Lạp protos = đầu tiênvà pion = béo, do nó là axít với công thức tổng quát H(CH2)nCOOH nhỏ nhất có cáctính chất của một axít béo, chẳng hạn như sự tạo ra một lớp váng mỡ khi bị kết tủa bởimuối và có muối với kali có tính chất giống xà phòng.Tính chấtAxít prôpionic có các tính chất vật lý trung gian giữa các tính chất của các axítcacboxylic nhỏ hơn như axít fomic và axít axêtic, với các axít béo lớn hơn. Nó hòa tantrong nước nhưng có thể bị loại ra khỏi nước bằng cách cho thêm muối. Giống như axítaxêtic và axít fomic, dạng khí của nó vi phạm nghiêm trọng định luật khí lý tưởng do nókhông chứa các phân tử axít prôpionic riêng rẽ mà lại có các cặp liên kết hiđrô giữa cácphân tử. Nó cũng có sự bắt cặp này khi ở trạng thái lỏng.Về mặt hóa học, axít prôpionic thể hiện các tính chất chung của axít cacboxylic, và tươngtự như phần lớn các axít cacboxylic khác, nó tạo ra các hợp chất amit, este, anhyđrit vàclorua. Nó cũng có thể tham gia phản ứng halôgen hóa pha alpha với brôm khi có mặtPBr3 làm chất xúc tác (phản ứng HVZ) để tạo ra CH3CHBrCOOH.ản xuấtTrong công nghiệp, axít prôpionic thông thường được sản xuất từ phản ứng ôxi hóa củaprôpionalđêhit bằng không khí. Khi có mặt các xúc tác như côban, mangan sắt, phản ứngnày diễn ra nhanh chóng thậm chí ở nhiệt độ vừa phải. Thông thường sản xuất côngnghiệp được thực hiện ở 40-50°C, được viết dưới phương trình hóa học sau: CH3CH2CHO + ½ O2 → CH3CH2COOHMột lượng lớn axít prôpionic đã từng được sản xuất như là phụ phẩm của việc sản xuấtaxít axêtic, nhưng ngày nay thì nó chỉ là một nguồn rất nhỏ trong sản xuất axít prôpionic.Nhà sản xuất lớn nhất thế giới hiện nay là BASF, với công suất khoảng 80 ktpa.Axít prôpionic cũng được tạo ra theo phương pháp sinh học từ sự phân hủy do trao đổichất của các axít béo chứa số lẻ các nguyên tử cacbon, cũng như từ sự phân hủy của mộtsố axít amin. Các vi khuẩn thuộc chi Propionibacterium cũng tạo ra axít prôpionic như làsản phẩm cuối cùng trong hoạt động trao đổi chất kỵ khí của chúng. Các vi khuẩn nàyađược tìm thấy rất phổ biến trong dạ dày của các động vật nhai lại, và hoạt động củachúng là một phần nguyên nhân tạo ra mùi vị của cả phó mát Thụy Sỹ và mồ hôi.Sử dụngAxít prôpionic ngăn cản sự phát triển của mốc và một số vi khuẩn. Do vậy, phần lớn axítprôpionic được sản xuất để sử dụng làm chất bảo quản cho cả thực phẩm dành cho conngười cũng như thức ăn dành cho gia súc. Đối với thức ăn cho gia súc, nó dược sử dụnghoặc là trực tiếp hoặc dưới dạng muối amôni. Đối với thực phẩm dành cho con người,đặc biệt là bánh mì và các sản phẩm nướng khác, nó được dùng dưới dạng các muối natrihay canxi. Việc sử dụng tương tự cũng diễn ra đối với một số bột chống ...

Tài liệu được xem nhiều: