Ba kích - Ôn thận, tráng cốt
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 172.30 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ba kích còn gọi là ba kích thiên, dây ruột gà. Tên khoa học: Morinda officinalis How., họ cà phê (Rubiaceae). Ba kích là cây thuốc phân bố ở một số tỉnh trung du và núi thấp phía Bắc (Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang...). Bộ phận dùng: là rễ phơi hay sấy khô của cây ba kích thiên. Khi sử dụng, ủ mềm, rút bỏ lõi, thái mỏng, phơi khô hoặc tẩm rượu sao qua. Theo Đông y, ba kích vị cay ngọt, tính ôn; vào kinh can thận. Tác dụng bổ thận tráng dương,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ba kích - Ôn thận, tráng cốtBa kích - Ôn thận, tráng cốtBa kích còn gọi là ba kích thiên, dây ruột gà. Tênkhoa học: Morinda officinalis How., họ cà phê(Rubiaceae). Ba kích là cây thuốc phân bố ở một sốtỉnh trung du và núi thấp phía Bắc (Quảng Ninh,Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, TuyênQuang...). Bộ phận dùng: là rễ phơi hay sấy khô củacây ba kích thiên. Khi sử dụng, ủ mềm, rút bỏ lõi,thái mỏng, phơi khô hoặc tẩm rượu sao qua.Theo Đông y, ba kích vị cay ngọt, tính ôn; vào kinhcan thận. Tác dụng bổ thận tráng dương, cường cântráng cốt, khu phong trừ thấp. Dùng cho các trườnghợp liệt dương di tinh, đau bụng do hư hàn lãnhthống, đau lưng mỏi gối, tiểu tiện không kìm (di niệubất cấm), phong hàn thấp tý.Một số bài thuốc chữa bệnh có dùng ba kíchTrường hợp thận hư, liệt dương, nam giới xuất tinhsớm, phụ nữ dương hư không có thai.Bài 1: Hoàn ba kích thiên: ba kích 16g, ngũ vị tử 6g,đảng sâm12g, thục địa 12g, nhục thung dung 12g,long cốt 12g, cốt toái bổ 12g. Nghiền thành bột mịn,luyện với mật ong làm hoàn. Ngày uống 2 - 3 lần,mỗi lần 12g, chiêu với nước. Trị thận hư, đau lưng,hoạt tinh. Vị thuốc ba kích.Bài 2:ba kích 12g, đảng sâm 12g, phúc bồn tử 12g, thỏ tytử 12g, sơn dược 24g, thần khúc 12g. Tán thành bột,luyện với mật ong làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần12g, chiêu với nước. Trị nam giới liệt dương, xuấttinh sớm, nữ giới dương hư không có thai.Bài 3: ba kích 15g, thục địa 15g, sơn thù 12g, kimanh 12g. Sắc uống. Trị thận hư, di tinh, nam giới liệtdương.Trường hợp gân cốt mềm yếu, lưng và đầu gối đaubuốt.Bài 1: Hoàn kim cương: ba kích 50g, tỳ giải 50g,nhục thung dung 50g, đỗ trọng 50g, thỏ ty tử 50g, lộcthai 1 bộ. Tán thành bột, luyện với mật làm hoàn.Ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 8g, chiêu với nước đun sôi.Bài 2: Rượu ba kích ngưu tất: ba kích 30g, ngưu tấtsống 30g, rượu 500ml, ngâm 7 ngày, bỏ bã, uống vớinước nóng, mỗi lần 30 - 60ml. Không được uống say.Dùng cho các trường hợp liệt dương; đau lưng mỏigối, chân yếu run chân.Bài 3: Rượu dương hoắc huyết đằng ba kích: dâmdương hoắc 40 - 60g, kê huyết đằng 40 - 60g, ba kích40 - 60g, đường phèn 30g, rượu trắng 750ml. Ngâmsau 7 ngày. Dùng mỗi lần 20 - 30ml, ngày 2 lần.Dùng cho các trường hợp thận hư, phong thấp có cáctriệu chứng đau nhức xương khớp, đau lưng mỏi gối.Dùng cho các trường hợp muốn cai rượu: ba kích15g, đại hoàng chế với rượu 30g. Ba kích thái lát, saovới gạo nếp cho đến khi gạo cháy đen, bỏ gạo cháy,lấy ba kích tán thành bột mịn trộn với bột mịn đạihoàng (hoặc tán cả 2 thứ cùng lúc). Mỗi lần lấy 3gbột uống với nước đường hoặc mật. Mỗi ngày 1 lần.Liều dùng: 12g đến 20g.Kiêng kỵ: Người âm hư hoả vượng, đại tiện táo kếtđều không được dùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ba kích - Ôn thận, tráng cốtBa kích - Ôn thận, tráng cốtBa kích còn gọi là ba kích thiên, dây ruột gà. Tênkhoa học: Morinda officinalis How., họ cà phê(Rubiaceae). Ba kích là cây thuốc phân bố ở một sốtỉnh trung du và núi thấp phía Bắc (Quảng Ninh,Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, TuyênQuang...). Bộ phận dùng: là rễ phơi hay sấy khô củacây ba kích thiên. Khi sử dụng, ủ mềm, rút bỏ lõi,thái mỏng, phơi khô hoặc tẩm rượu sao qua.Theo Đông y, ba kích vị cay ngọt, tính ôn; vào kinhcan thận. Tác dụng bổ thận tráng dương, cường cântráng cốt, khu phong trừ thấp. Dùng cho các trườnghợp liệt dương di tinh, đau bụng do hư hàn lãnhthống, đau lưng mỏi gối, tiểu tiện không kìm (di niệubất cấm), phong hàn thấp tý.Một số bài thuốc chữa bệnh có dùng ba kíchTrường hợp thận hư, liệt dương, nam giới xuất tinhsớm, phụ nữ dương hư không có thai.Bài 1: Hoàn ba kích thiên: ba kích 16g, ngũ vị tử 6g,đảng sâm12g, thục địa 12g, nhục thung dung 12g,long cốt 12g, cốt toái bổ 12g. Nghiền thành bột mịn,luyện với mật ong làm hoàn. Ngày uống 2 - 3 lần,mỗi lần 12g, chiêu với nước. Trị thận hư, đau lưng,hoạt tinh. Vị thuốc ba kích.Bài 2:ba kích 12g, đảng sâm 12g, phúc bồn tử 12g, thỏ tytử 12g, sơn dược 24g, thần khúc 12g. Tán thành bột,luyện với mật ong làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần12g, chiêu với nước. Trị nam giới liệt dương, xuấttinh sớm, nữ giới dương hư không có thai.Bài 3: ba kích 15g, thục địa 15g, sơn thù 12g, kimanh 12g. Sắc uống. Trị thận hư, di tinh, nam giới liệtdương.Trường hợp gân cốt mềm yếu, lưng và đầu gối đaubuốt.Bài 1: Hoàn kim cương: ba kích 50g, tỳ giải 50g,nhục thung dung 50g, đỗ trọng 50g, thỏ ty tử 50g, lộcthai 1 bộ. Tán thành bột, luyện với mật làm hoàn.Ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 8g, chiêu với nước đun sôi.Bài 2: Rượu ba kích ngưu tất: ba kích 30g, ngưu tấtsống 30g, rượu 500ml, ngâm 7 ngày, bỏ bã, uống vớinước nóng, mỗi lần 30 - 60ml. Không được uống say.Dùng cho các trường hợp liệt dương; đau lưng mỏigối, chân yếu run chân.Bài 3: Rượu dương hoắc huyết đằng ba kích: dâmdương hoắc 40 - 60g, kê huyết đằng 40 - 60g, ba kích40 - 60g, đường phèn 30g, rượu trắng 750ml. Ngâmsau 7 ngày. Dùng mỗi lần 20 - 30ml, ngày 2 lần.Dùng cho các trường hợp thận hư, phong thấp có cáctriệu chứng đau nhức xương khớp, đau lưng mỏi gối.Dùng cho các trường hợp muốn cai rượu: ba kích15g, đại hoàng chế với rượu 30g. Ba kích thái lát, saovới gạo nếp cho đến khi gạo cháy đen, bỏ gạo cháy,lấy ba kích tán thành bột mịn trộn với bột mịn đạihoàng (hoặc tán cả 2 thứ cùng lúc). Mỗi lần lấy 3gbột uống với nước đường hoặc mật. Mỗi ngày 1 lần.Liều dùng: 12g đến 20g.Kiêng kỵ: Người âm hư hoả vượng, đại tiện táo kếtđều không được dùng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0