Danh mục

Bạc thau không phải là thần dược

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 256.62 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bạc thau không phải là thần dượcHiện nay, người dân ở nhiều địa phương lân cận đang đổ xô đi săn lùng cây thuốc bạc thau đá tại vùng núi Sập (Thoại Sơn - An Giang) xem đó là thần dược chữa bách bệnh, trong đó có tác dụng điều trị ung thư. Vậy, bạc thau có phải là thần dược, có tác dụng chữa bách bệnh như lời đồn thổi hay không? Chúng tôi xin giới thiệu bài viết dưới đây của Tiến sĩ Nguyễn Đức Quang để bạn đọc tham khảo. Sự phân bố của cây bạc thau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bạc thau không phải là thần dược Bạc thau không phải là thần dượcHiện nay, người dân ở nhiều địa phương lân cận đang đổ xô đi săn lùng cây thuốcbạc thau đá tại vùng núi Sập (Thoại Sơn - An Giang) xem đó là thần dược chữabách bệnh, trong đó có tác dụng điều trị ung thư. Vậy, bạc thau có phải là thầndược, có tác dụng chữa bách bệnh như lời đồn thổi hay không? Chúng tôi xin giớithiệu bài viết dưới đây của Tiến sĩ Nguyễn Đức Quang để bạn đọc tham khảo.Sự phân bố của cây bạc thauBạc thau là tên các cây thuộc chi Argyreia, họ khoai lang hay bìm bìm; gồm các loài sau:- Bạc thau, thảo bạc, bạc sau, lú lớn, thảo bạc. Cây này được ghi trong các sách “Nhữngcây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của cố Giáo sư - Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi, “Cây thuốc vàđộng vật làm thuốc ở Việt Nam” của tập thể các Giáo sư, tiến sĩ của Viện Dược liệu vàmột số tác giả khác. Cây này chỉ có ở vùng núi phía Bắc từ đèo Hải Vân trở ra. Bộ phậnthường dùng làm thuốc là lá.- Bạc thau hoa đầu. Dây leo nhưng cứng hơn, toàn thân có lông màu vàng nâu. Lá mọc sole, phiến lá hình trứng hay gần tròn; hai mặt lá và cuống đều có lông màu nâu. Cụm hoa ởnách lá, hoa màu hồng. Quả nang màu hồng hay màu vàng nâu. Cây mọc ở cả các tỉnhphía Bắc và phía Nam, ở các lùm bụi, vùng núi Hoà Bình, Thái Nguyên, Hà Nội, ĐồngNai, Khánh Hoà. Bạc thau hoa đầu được dùng trong dân gian chữa rong kinh, rong huyết,chữa gãy xương và bong gân. Ở Vân Nam, làm thuốc thu liễm, trừ ho, chữa sa tử cung,thoát giang, ho nóng, ho suyễn. Ở Quảng Tây, làm thuốc trị đòn ngã tổn thương.- Bạc thau Malabar: Mới thấy có ở KomTum.- Bạc thau lá mềm: Có từ Quảng Trị trởvào. Lá được làm thuốc đắp mụn nhọt. ỞGiava (Indonexia) dùng rễ kết hợp vớinhiều loài cây khác để chữa đau dạ dày; lá Cây bạc thau.chữa mụn nhọt.- Bạc thau tím, thảo bạc gân: Cây đượcnhập từ Ấn Độ, có ở thành phố Hồ ChíMinh.- Bạc thau lá tù, bạc thảo: Cây có ở NinhThuận, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng. Dângian địa phương dùng lá chữa cảm cúm. Hoa bạc thau.- Bạc thau xám tro, bạc thau nhóm: Cây cóở Kom Tum, Đắc Lắc. Ở Vân Nam (TrungQuốc) dùng lá và rễ làm thuốc trị sa tửcung, thoát giang, ho khan và ngoài thươngxuất huyết.Tính vị, tác dụng của cây bạc thauTheo các nhà chuyên môn, cây thuốc ở AnGiang đang được khai thác ồ ạt với tên gọilà bạc thau đá chỉ là tên theo cách gọi của Khi phơi khô, lá bạc thau chuyển sang màungười dân địa phương (do cây bạc thau ở bạc.đây sống trên những kẽ đá) chứ không cócây thuốc bạc thau đá.Chúng tôi xin giới thiệu những bộ phận của cây bạc thau được nhiều địa phương sử dụngchữa bệnh:Cây còn có tên gọi khác như bạc sau, bạch hoa đằng, chấp miên, thảo bạc, pác túi (Tày).Là loại dây leo bò hoặc cuốn. Thân có lông tơ màu trắng bạc, sau nhẵn, vỏ thân màu nâu.Lá nguyên, mọc so le, phiến lá hình bầu dục hay trái xoan, mặt trên nhẵn màu xanh thẫm,mặt dưới có lông dày màu ánh bạc. Cụm hoa hình tán mọc ở kẽ lá; đài hoa hình chén cólông màu ánh bạc. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ, trong chứa 2 - 4 hạt màu nâu. Câymọc các tỉnh phía Bắc, từ đèo Hải Vân trở ra. Mọc ở các bờ bụi, nhất là trên triền đồi núiđá vôi.Bạc thau vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng điều kinh, sát khuẩn, tiêu viêm, giải độc.Thường được dùng trong dân gian, làm thuốc chữa bí tiểu tiện, đái ít, rát buốt, nước tiểuđục, kinh nguyệt không đều, rong kinh, bạch đới, mụn nhọt lở ngứa, sốt rét, viêm khíquản cấp và mạn, ho. Ở Quảng Tây (Trung Quốc), dùng toàn cây trị ho, viêm thận thuỷthũng, chân tay yếu mỏi; dùng ngoài trị độc do giang mai.Một số ứng dụng chữa bệnh:Chữa khí hư, kinh nguyệt không đều: Lá bạc thau 10g, rễ xích đồng nam 10g, vỏ thân míatía 10g, rễ cỏ tranh 10g, rễ móc diều 8g, cỏ hàn the 8g, lá huyết dụ 8g. Phơi khô. Sắcuống.Hoặc: Bạc thau 20g, rau dền gai 15g. Sắc uống.Chữa rong kinh, rong huyết:Bài 1: Lá bạc thau 30 - 40g, rửa sạch, giã nát, thêm ít nước sôi để nguội, vắt lấy nước đểuống. Bã đắp lên đỉnh đầu (Nam dược thần hiệu).Bài 2: Lá bạc thau 20g, ngải cứu 20g, lá bạch đầu ông 20g. Giã nát vắt lấy nước để uống.Chữa băng huyết: Lá bạc thau 10g, ngổ trâu 16g, sao vàng. Sắc uống trong ngày. Dùngtrong 5 - 7 ngày. Có thể dùng dạng tươi với liều gấp 3 - 5 lần, rửa sạch, giã nát, thêmnước vắt lấy nước để uống.Chữa mụn nhọt, lở loét: Lá bạc thau 30g, lá xuyên tiêu 30g, lá trầu không 20g, thuốc lào5g. Giã nát, đảo trên chảo cho nóng, đắp vào chỗ lở loét và băng lại. Mỗi ngày thay 1 lần.Hoặc lá bạc thau khô giã nhỏ mịn, rắc vào vết loét. Thuốc có tác dụng ngừng chảy nướcvàng.Chữa sưng tấy, ứ huyết: Lá bạc thau 10g, lá quýt rừng 10g. Sắc uống.Hoặc: Lá bạc thau tươi 30g, lá xuyên tiêu 30g, lá dây đòn gánh 30g. Giã nát. Cho vàochảo, đảo nóng với ít rượu. Đắp lên chỗ sưng đau. Ngày làm 1 lần.Chữa ho trẻ em: Lá bạc thau 6 - 8g, lá chua me 6 - 8g, lá xương sông 6 - 8 g. Giã nát, vắtlấy nước cho uống (có thể thêm ít ...

Tài liệu được xem nhiều: