Danh mục

Bạch chỉ - Vị thuốc quý

Số trang: 2      Loại file: pdf      Dung lượng: 148.91 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bạch chỉ - Vị thuốc quýCây bạch chỉ còn có tên gọi khác là bách chiểu, chỉ hương, cửu lý trúc căn, đỗ nhược, hòe hoàn, lan hòe, linh chỉ, ly hiêu, phương hương,... Cây cao 0,5-1m, sống lâu năm. Thân hình trụ rỗng, không phân nhánh. Lá to có cuống, phần dưới phát triển thành bẹ ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2 - 3 lần lông chim, mép khía răng, có lông ở gân lá mặt trên. Cụm hoa tán kép mọc ở ngọn. Hoa nhỏ Bạch chỉ. màu trắng. Quả bế, dẹt, Cây được trồng cả miền...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bạch chỉ - Vị thuốc quý Bạch chỉ - Vị thuốc quý Cây bạch chỉ còn có tên gọi khác là bách chiểu, chỉ hương, cửu lý trúc căn, đỗ nhược, hòe hoàn, lan hòe, linh chỉ, ly hiêu, phương hương,... Cây cao 0,5-1m, sống lâu năm. Thân hình trụ rỗng, không phân nhánh. Lá to có cuống, phần dưới phát triển thành bẹ ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2 - 3 lần lông chim, mép khía răng, có lông ở gân lá mặt trên. Cụm hoa tán kép mọc ở ngọn. Hoa nhỏ màu trắng. Quả bế, dẹt, Bạch chỉ. Cây được trồng cả miền núi và đồng bằng, nhưnggiống thì chỉ mới để được ở miền núi cao, lạnh như ở SaPa, Tam Đảo hoặc nơi có khí hậutương tự. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ củ thường gọi là bạch chỉ. Rễ củ hình chùy, thẳnghay cong, dài 10-20cm, phần dưới thuôn nhỏ dần. Mặt ngoài củ có màu vàng nâu nhạt; cónhiều vết nhăn dọc và nhiều bì lồi lên thành những vết sần ngang. Mặt cắt ngang có màutrắng. Thu hoạch củ vào mùa thu, tránh xây sát vỏ, không lấy rễ ở cây ra hoa kết trái. Saukhi đào củ về đem rửa nhanh, cắt bỏ rễ con, phân riêng củ có kích thước như nhau, phơihay sấy nhẹ cho khô.Theo Đông y, bạch chỉ có mùi thơm hắc, vị cay hơi đắng, tính tân ôn, vào các kinh phế,vị, đại tràng. Thường được dùng chữa cảm mạo, nhức đầu, ra mồ hôi, đau xương lôngmày, ngạt mũi, chảy nước mũi do viêm xoang, đau răng, mụn nhọt sưng đau, phong thấp,xích bạch đới, cầm máu, viêm tuyến vú, thông kinh nguyệt, dùng ngoài để chữa tràngnhạc, ghẻ lở....Một số đơn thuốc sử dụng bạch chỉ:Chữa cảm lạnh: Bạch chỉ 3g, đậu khấu 3g, cam thảo 3g, sinh khương 5g, thông bạch 3g,đại táo 6g. Sắc uống cho ra mồ hôi thì thôi.Chữa viêm mũi sinh đau đầu: Bạch chỉ 9g, thương nhĩ tử 9g, tân di 9g, bạc hà 4,5g. Tánmịn, mỗi lần uống 3g, ngày 2 - 3 lầnChữa mụn nhọt đau nhức, mưng mủ, nhưng chưa vỡ: Bạch chỉ 3g, thanh bì 3g, đươngquy 4g, tạo giác thích 2g, xương truật 3g, ý dĩ 6g. Sắc uống ngày 1 thangChữa đau bụng lúc đang hành kinh hoặc trước lúc hành kinh: Bạch chỉ 8g; ngưu tất, đansâm, mỗi vị 12g; quế chi, can khương, bán hạ chế, uất kim, mỗi vị 8g. Sắc uống trongngày.Chữa bế kinh do ứ trệ máu: Bạch chỉ 8g; đan sâm, ngưu tất, mỗi vị 12g; xuyên khung10g; quế chi, tía tô, uất kim, nga truật, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.Chữa bạch đới (với các biểu hiện lượng đới nhiều, tinh thần uể oải, mặt phù vàng, taychân lạnh, đại tiện lỏng hoặc hai chân phù thũng): Bạch chỉ 10g, long cốt 10g, phục linh10g, xích thạch chi 10g, can khương 5g, sơn dược 10g, bạch truật 10g, mẫu lệ 10g, lộcgiác 10g, bạch thược 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình điều trị 10 thang.Làm giảm bớt các vết nám đen ở mặt: Bạch chỉ 30g, hoa đào tươi 250g ngâm với 1 lítrượu trắng, sau 1 tháng thì dùng được, mỗi ngày uống 2 lần. Bác sĩ Thu Vân

Tài liệu được xem nhiều: