Danh mục

Bài 11 - Tạo menu và toolbar

Số trang: 9      Loại file: doc      Dung lượng: 3.58 MB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

· Menu và Toolbar là các công cụ tiện lợi, khoa học cho việc tổchức các chức năng của hệ thống.· Menu, ví dụ menu của Visual Foxpro (hình sau), được dùng để tổchức các chức năng của Visual Foxpro.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài 11 - Tạo menu và toolbar 11 - Tạo menu và toolbar BàiI. Giới thiệu• Menu và Toolbar là các công cụ tiện l ợi, khoa h ọc cho vi ệc t ổ chức các chức năng của hệ thống.• Menu, ví dụ menu của Visual Foxpro (hình sau), được dùng để tổ chức các chức năng của Visual Foxpro. Trong đó: o Thanh nganh (chứa các mục File, Edit ...) gọi Menu Bar o Các mục như File, Edit ... trên Menu Bar gọi là PAD o Khi kích hoạt mỗi PAD (ví dụ như PAD Program trong hình trên)-> Xuất hiện một POPUP menu. o Mỗi mục trên POPUP menu (như Do, Cancel ... trong hình trên) được gọi là một BAR.• ToolBar được dùng để tổ chức các chức năng thường xuyên được sử dụng. Ví dụ như Form Designer Toolbar của Visual Foxpro• ShortCut menu là popup menu xuất hiện khi click chuột phải (Lên một đối tượng nào đó). Ví dụ shortcut sau xuất hiện khi right click trên nền form (khi thiết kế):II. Thiết kế menuCác bước thực hiện 1. Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Other 2. Chọn Menus 3. Chọn New, khi đó giao diện New menu xuất hiện như hình sau: 4. Chọn Menu. Khi đó giao diện Menu Designer xuất hiện nh ư hình sau:Giao diện Menu Designer 1. Menu level: Chỉ ra đối tượng (menu) đang thiết kế (ở khung bên trái) là đối tượng nào. Menu Bar (nh ư hình trên) là m ức cao nhất (Menu bar), hoặc các Submenu ... 2. Mỗi dòng trong khung thiết kế là một mục của Menu level. Ví dụ như hình trên thì “Cap nhat tu dien”, “Cap nhat du lieu” và “Bao cao - Thong ke” là các mục của Menu Bar. 3. Prompt: Tên các mục của menu (như là caption ch ứ không ph ải là định danh). Ví dụ như hình trên thì menu bar có 3 m ục là: “Cap nhat tu dien”, “Cap nhat du lieu” và “Bao cao - Thong ke”. 4. Result: Hành động xảy ra khi một mục được chọn. Tham số này thể nhận trị:. có giá Command, PAD name, Submenu và Procedure, tùy thuộc vào Result mà việc thiết lập các tham số khác của một mục là khác nhau: a. Command: Nhập vào 1 lệnh của FOX; b. PAD Name: Tên một PAD menu (đã được tạo trước đó) c. Submenu (menu con): Lệnh Create (hoặc Edit) để sửa đổi menu con d. Procedure: Lệnh Create (hoặc Edit) để viết thủ tục e. BAR #: Tên một BAR (đã được tạo trước đó) 5. Insert: Chèn thêm 1 mục vào menu level 6. Delete: Xóa 1 mục khỏi menu level 7. Move Item: Di chuyển các mục 8. Preview: Xem thử menu đang thiết kếPrompt OptionsVới mỗi mục của menu có thể được thiết lập thêm các l ựa ch ọn nh ưphím nóng, hình ảnh ... để thiết lập các lựa chọn này ch ọn mụcOption (ứng với mỗi mục), khi đó giao diện xuất hiện như hìnhsau: 1. Key Label: “Phím nóng” (ví dụ như Ctrl+C của Word). 2. Key Text: Text thể hiện của “phím nóng” (nên đặt trùng với Key Label). 3. Negotiate: Chỉ áp dụng đối với các PAD, và chỉ có hiệu ứng khi chạy ở chế độ OLE edit. 4. Skip for: Cho phép nhập vào 1 biểu thức logic, nếu biểu thức này có giá trị FALSE thì mục này sẽ Disabled. 5. Message: Thông báo ở Status bar khi di chuyển con trỏ đến mục này. 6. Picture - File: đường dẫn + File ảnh 7. Picture - Resource: Chọn ảnh theo các thiết kế sẵn của Visual Foxpro 8. Comment: Giải thích, ghi chú.Ví dụThiết kế menu theo yêu cầu trong bài 1 (demo trong Visual Foxpro).Gắn một menu vào FormĐể gắn một menu vào form chúng ta thực hiện như sau: 1. Thiết lập thuộc tính Top - Level Form cho menu: Trong chế độ thiết kế menu (menu Designer) vào menu View/General Option khi đó giao diện chương trình có dạng: Đánh dấu (check) ô Top-Level Form như hình trên rồi ch ọn OK. Nếu không chọn Top-Level Form thì menu được t ạo sẽ xuất hiện thay thế menu hệ thống. 2. Đối với Form: a. Thiết lập thuộc tính ShowWindow là 2 - As Top-Level Form. b. Trong sự kiện Init (Form.Init) viết dòng lệnh sau: DO WITH THIS, .T.Thực thi (chạy) một menuChỉ thực hiện đối với các menu không phải là Top-Level Form (xemphần trên)Các bước thực hiện 1. Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Other 2. Chọn Menus, và mở rộng 3. Chọn menu cần thực hiện 4. Chọn lệnh Run.Hoặc thực hiện lệnh DO Lưu ý: Thực hiện lệnh SET SYSMENU TO DEFAULT để trả lại menu hệthống của Visual Foxpro .III. Thiết kế SHORTCUTCác bước thực hiện 1. Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Other 2. Chọn Menus 3. Chọn New, khi đó giao diện New menu xuất hiện như hình sau: 4. Chọn Shortcut. Khi đó giao diện Shortcut Designer xuất hiện như hình sau:Giao diện Shortcut DesignerTương tự giao diện Menu Designer vcSử dụn trong FormCó thể thiết lập shortcut cho bất kỳ đối tượng nào trên form. Vídụ cần thiết lập shortcut cho form, khi đó viết vào sự kiệnrightClick của form dòng lệnh sau: DO IV. Thiết kế toolbarCác bước thực hiện 1. Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Class 2. Chọn New, khi đó giao diện New Class xuất hiện như hình sau: Trong đó: o Class name: Tên lớp do người sử dụng đặt (trong hình trên đặt là myToolBar) o Based On: Cho phép chọn 1 trong các lớp cơ sở của Visual Foxpro, trường hợp này cần tạo ToolBar nên chúng ta chọn ToolBar. o Store In: Tên thư viện do người sử dụng đặt (trong hình trên là MyClass), thư viện có phần mở rộng là VCX. 3. Sau khi đã thiết lập xong các tùy chọn (như trên) ch ọn OK để tiếp tục, khi đó giao diện Class Designer xuất hiện nh ư hình sau: 4. Thiết kế Class nói chung và ToolBar nói riêng là t ương đ ối giống với thiết kế Form. Trường hợp này là thiết kế ToolBar nên chỉ cần đưa các Command control vào, viết lệnh đáp ứn ...

Tài liệu được xem nhiều: