Bài 7: Chiết rút sắc tố từ lá và xác định tính cảm quang của clorophin
Số trang: 6
Loại file: docx
Dung lượng: 19.04 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Quan sát được hỗn hợp sắc tố rút ra từ lá: Nhóm chlorophin có màu xanh lục, nhóm carotenoit có màu vàng. Trong hỗn hợp sắc tố, màu lục của chlorophin lấn át màu vàng của carotenoit, vì chlorophin chiếm tỷ lệ cao về hàm lượng. Do đó hỗn hợp sắc tố này có màu xanh lục. 2. Củng cố kiến thức đã học về sắc tố quang hợp ở các bài lí thuyết 3. Rèn kĩ năng thao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài 7: Chiết rút sắc tố từ lá và xác định tính cảm quang của clorophin Bài 7. Chiết rút sắc tố từ lá và xác định tính cảm quang của clorophinI. MỤC TIÊU 1. Quan sát được hỗn hợp sắc tố rút ra từ lá: Nhóm chlorophin có màu xanh lục, nhóm carotenoit có màu vàng.Trong hỗn hợp sắc tố, màu lục của chlorophin lấn át màu vàng củacarotenoit, vì chlorophin chiếm tỷ lệ cao về hàm lượng. Do đó hỗn hợpsắc tố này có màu xanh lục. 2. Củng cố kiến thức đã học về sắc tố quang hợp ở các bài líthuyết 3. Rèn kĩ năng thao tác với các dụng cụ và hoá chất trong phòng thínghiệm, đặc biệt là kĩ năng tách chiết hỗn hợp dung dịch màu và kĩ năngtiến hành các phản ứng hóa học, cũng như kĩ năng quan sát, nhận xét kếtquả thí nghiệm trong ống nghiệm.II. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Do có nhân Mg trong vòng pyron mang tính tan trong n ước và k ếthợp với protein màng, trong khi đó đuôi dài cacbon của gốc rượu phytollại mang tính kị nước và hướng tới cấu trúc lipit của màng tilacoit, nênphân tử clorophin chủ yếu hoà tan trong dung môi hữu cơ. Tuy nhiên đ ểtách tốt clorophin ra khỏi lá, người ta không dùng ête petrol hay benzen,mà dùng cồn hay axeton pha với một ít nước để tách được hết phân tửclorophin từ lá. Các sắc tố của nhóm carotenoit cũng được tách chiếttheo phương pháp này. 2. Clorophin tách rời khỏi phức hệ sắc tố vẫn có kh ả năng hoạtđộng quang hoá, tức là vẫn có khả năng bị kích thích bởi ánh sáng và khiđó có thể làm được vai trò chuyển H+ và e trung gian. Hiện tượng nàygọi là tính chất cảm quang của clorophin. Trong bài thực hành này, dịchsắc tố rút từ lá được dùng làm chất truyền điện tử trung gian trong ph ảnứng oxi hoá khử. Dưới tác dụng của ánh sáng các phân tử clorophin sẽchuyển proton và điện tử từ chất khử mạnh (axit ascorbic) đến ch ất oxihoá mạnh (đỏ methyl) làm đỏ methyl mất màu (đỏ methyl ở trạng tháioxi hoá có màu đỏ, khi ở trạng thái bị khử thì mất màu). Phản ứng oxi hóa khử đã xảy ra. Trong khi đó, vì cách xa nhau về th ế oxi hóa kh ử, axit ascorbic không thể chuyển e- trực tiếp cho methyl đỏ và phản ứng oxi hóa khử không xảy ra. III. THIẾT BỊ – HÓA CHẤT- MẪU VẬT Lá (lá khoai lang hoặc lá dâu, lá sắn dây, ...) tươi- Đũa thuỷ tinh- Cồn etilic hoặc axeton 80%- Giá ống nghiệm và các ống nghiệm- Phễu lọc- Pipet loại thông thường, cỡ 10ml- Kéo- Giấy lọc- Cối chày sứ- Dịch chiết sắc tố- Các ống nghiệm- Axit ascorbic dạng tinh thể (nếu không mua được thì thay b ằng-vitamin C nghiền nhỏ) Dung dịch đỏ methyl 0,04 % trong cồn- Đèn chiếu sáng- Giấy đen để bọc ống nghiệm (giấy nhôm)- IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM Bước 1. Chiết rút sắc tố từ lá A. Lá tươi (khoảng 2-3 gam) cắt nhỏ cho vào cối sứ (vứt bỏ phần gân lá). Nghiền các mẩu lá cùng với một ít dung môi (cồn hoặc axeton 80% đã chuẩn bị) đến nhuyễn (thành một thể đồng nhất). Thêm dung môi, rửa chày sứ, dùng đũa thuỷ tinh đổ dung dịch vào ống nghiệm qua phễu lọc. Dung dịch sắc tố thu được sẽ được dùng để xác định tính c ảm quang của clorophin. Bước 2. Xác định tính cảm quang của clorophin B. Cho vào ống nghiệm 1 và 2 một lượng dịch sắc tố như nhau (2 ml). Thêm vào mỗi ống nghiệm một ít tinh thể axit ascorbic cho tới bão hoà (khi thấy còn một ít tinh thể không tan được nữa, lấng xuống đáy ống nghiệm). Tiếp tục thêm vào mỗi ống nghiệm 1 ml dung dịch đỏ methyl. Lắc mạnh hỗn hợp và đặt một ống nghiệm ra ánh sáng, m ột ống nghiệm trong tối ( hoặc bọc ống nghiệm bằng giấy đen ). Còn ống nghiệm thứ 3, 4 (ống đối chứng) ta cho 2 ml cồn thay cho dịch s ắc t ố, sau đó cũng cho axit ascorbic và đỏ methyl như 2 ống nghiệm 1 và 2, đặt ống nghiệm 3 ngoài sáng, ống nghiệm 4 trong tối. Sau một thời gian khoảng 30 phút, quan sát sự thay đổi màu ở 4 ống nghiệm, ghi lại k ết quả theo thứ tự sau:Ống nghiệm Thành phần hỗn hợp Điều kiện 1 2ml clorophin + axit ascorbic + sáng 1 ml đỏ methyl tố i 2 2ml clorophin + axit ascorbic + 1 ml đỏ methyl 2 ml cồn + axit ascorbic + 1 3 sáng ml đỏ methyl 2 ml cồn + axit ascorbic + 1 tố i 4 ml đỏ methyl V. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ VIẾT BÁO CÁO GV giúp HS phân tích kết quả thí nghiệm theo các hướng sau : - Khi chiết rút sắc tố từ lá cây bằng dung môi h ữu cơ, ta ch ỉ thu được 2 nhóm sắc tố : Clorophin có màu lục và Carotenoit có màu vàng. Nhưng ta chỉ nhìn thấy dịch chiết có màu lục, vì Clorophin có hàm lượng lớn hơn Carotenoit hàng chục lần, nên màu của nó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài 7: Chiết rút sắc tố từ lá và xác định tính cảm quang của clorophin Bài 7. Chiết rút sắc tố từ lá và xác định tính cảm quang của clorophinI. MỤC TIÊU 1. Quan sát được hỗn hợp sắc tố rút ra từ lá: Nhóm chlorophin có màu xanh lục, nhóm carotenoit có màu vàng.Trong hỗn hợp sắc tố, màu lục của chlorophin lấn át màu vàng củacarotenoit, vì chlorophin chiếm tỷ lệ cao về hàm lượng. Do đó hỗn hợpsắc tố này có màu xanh lục. 2. Củng cố kiến thức đã học về sắc tố quang hợp ở các bài líthuyết 3. Rèn kĩ năng thao tác với các dụng cụ và hoá chất trong phòng thínghiệm, đặc biệt là kĩ năng tách chiết hỗn hợp dung dịch màu và kĩ năngtiến hành các phản ứng hóa học, cũng như kĩ năng quan sát, nhận xét kếtquả thí nghiệm trong ống nghiệm.II. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Do có nhân Mg trong vòng pyron mang tính tan trong n ước và k ếthợp với protein màng, trong khi đó đuôi dài cacbon của gốc rượu phytollại mang tính kị nước và hướng tới cấu trúc lipit của màng tilacoit, nênphân tử clorophin chủ yếu hoà tan trong dung môi hữu cơ. Tuy nhiên đ ểtách tốt clorophin ra khỏi lá, người ta không dùng ête petrol hay benzen,mà dùng cồn hay axeton pha với một ít nước để tách được hết phân tửclorophin từ lá. Các sắc tố của nhóm carotenoit cũng được tách chiếttheo phương pháp này. 2. Clorophin tách rời khỏi phức hệ sắc tố vẫn có kh ả năng hoạtđộng quang hoá, tức là vẫn có khả năng bị kích thích bởi ánh sáng và khiđó có thể làm được vai trò chuyển H+ và e trung gian. Hiện tượng nàygọi là tính chất cảm quang của clorophin. Trong bài thực hành này, dịchsắc tố rút từ lá được dùng làm chất truyền điện tử trung gian trong ph ảnứng oxi hoá khử. Dưới tác dụng của ánh sáng các phân tử clorophin sẽchuyển proton và điện tử từ chất khử mạnh (axit ascorbic) đến ch ất oxihoá mạnh (đỏ methyl) làm đỏ methyl mất màu (đỏ methyl ở trạng tháioxi hoá có màu đỏ, khi ở trạng thái bị khử thì mất màu). Phản ứng oxi hóa khử đã xảy ra. Trong khi đó, vì cách xa nhau về th ế oxi hóa kh ử, axit ascorbic không thể chuyển e- trực tiếp cho methyl đỏ và phản ứng oxi hóa khử không xảy ra. III. THIẾT BỊ – HÓA CHẤT- MẪU VẬT Lá (lá khoai lang hoặc lá dâu, lá sắn dây, ...) tươi- Đũa thuỷ tinh- Cồn etilic hoặc axeton 80%- Giá ống nghiệm và các ống nghiệm- Phễu lọc- Pipet loại thông thường, cỡ 10ml- Kéo- Giấy lọc- Cối chày sứ- Dịch chiết sắc tố- Các ống nghiệm- Axit ascorbic dạng tinh thể (nếu không mua được thì thay b ằng-vitamin C nghiền nhỏ) Dung dịch đỏ methyl 0,04 % trong cồn- Đèn chiếu sáng- Giấy đen để bọc ống nghiệm (giấy nhôm)- IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM Bước 1. Chiết rút sắc tố từ lá A. Lá tươi (khoảng 2-3 gam) cắt nhỏ cho vào cối sứ (vứt bỏ phần gân lá). Nghiền các mẩu lá cùng với một ít dung môi (cồn hoặc axeton 80% đã chuẩn bị) đến nhuyễn (thành một thể đồng nhất). Thêm dung môi, rửa chày sứ, dùng đũa thuỷ tinh đổ dung dịch vào ống nghiệm qua phễu lọc. Dung dịch sắc tố thu được sẽ được dùng để xác định tính c ảm quang của clorophin. Bước 2. Xác định tính cảm quang của clorophin B. Cho vào ống nghiệm 1 và 2 một lượng dịch sắc tố như nhau (2 ml). Thêm vào mỗi ống nghiệm một ít tinh thể axit ascorbic cho tới bão hoà (khi thấy còn một ít tinh thể không tan được nữa, lấng xuống đáy ống nghiệm). Tiếp tục thêm vào mỗi ống nghiệm 1 ml dung dịch đỏ methyl. Lắc mạnh hỗn hợp và đặt một ống nghiệm ra ánh sáng, m ột ống nghiệm trong tối ( hoặc bọc ống nghiệm bằng giấy đen ). Còn ống nghiệm thứ 3, 4 (ống đối chứng) ta cho 2 ml cồn thay cho dịch s ắc t ố, sau đó cũng cho axit ascorbic và đỏ methyl như 2 ống nghiệm 1 và 2, đặt ống nghiệm 3 ngoài sáng, ống nghiệm 4 trong tối. Sau một thời gian khoảng 30 phút, quan sát sự thay đổi màu ở 4 ống nghiệm, ghi lại k ết quả theo thứ tự sau:Ống nghiệm Thành phần hỗn hợp Điều kiện 1 2ml clorophin + axit ascorbic + sáng 1 ml đỏ methyl tố i 2 2ml clorophin + axit ascorbic + 1 ml đỏ methyl 2 ml cồn + axit ascorbic + 1 3 sáng ml đỏ methyl 2 ml cồn + axit ascorbic + 1 tố i 4 ml đỏ methyl V. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ VIẾT BÁO CÁO GV giúp HS phân tích kết quả thí nghiệm theo các hướng sau : - Khi chiết rút sắc tố từ lá cây bằng dung môi h ữu cơ, ta ch ỉ thu được 2 nhóm sắc tố : Clorophin có màu lục và Carotenoit có màu vàng. Nhưng ta chỉ nhìn thấy dịch chiết có màu lục, vì Clorophin có hàm lượng lớn hơn Carotenoit hàng chục lần, nên màu của nó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bài tập trắc nghiệm sinh học sổ tay sinh học tài liệu học môn sinh di truyền học bài tập di truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 168 0 0
-
Sổ tay Thực tập di truyền y học: Phần 2
32 trang 109 0 0 -
TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ HỌC VÀ BỆNH LÝ
80 trang 86 0 0 -
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sinh học lớp 9 năm 2022-2023 - Trường THCS Long Toàn
36 trang 65 0 0 -
những kiến thức cơ bản về công nghệ sinh học (tái bản lần thứ ba): phần 2
128 trang 48 0 0 -
Vận dụng lí thuyết kiến tạo để nâng cao chất lượng dạy học phần di truyền học (Sinh học 12)
6 trang 46 0 0 -
Tiểu luận Công nghệ sinh học động vật
19 trang 42 0 0 -
Trắc Nghiệm môn Hóa Sinh: Vitamin
12 trang 41 0 0 -
Bàn chân thạch sùng - vật liệu Nano
21 trang 37 0 0 -
Bài giảng Công nghệ gen và công nghệ thông tin - GS.TS Lê Đình Lương
25 trang 35 0 0