Mục tiêu bài giảng là cung cấp các kiến thức giúp người đọc có thể xác định bệnh nhân tử vong đúng tiêu chuẩn y học và xử lý đúng về pháp luật khi có người bệnh tử vong, nhận thức rõ ràng và giải thích được cho người dân về khái niệm chết não, nắm vững các dấu hiệu biến đổi tử thi và ý nghĩa việc ứng dụng các biến đổi tử thi để ước lượng thời gian tử vong,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bài 3: Tử thi học (thanatology) BÀI 3 TỬ THI HỌC (THANATOLOGY)MỤC TIÊU 1. Xác định bệnh nhân tử vong đúng tiêu chuẩn y học và xử lý đúng về pháp luật khi có người bệnh tử vong. 2. Nhận thức rõ ràng và giải thích được cho người dân về khái niệm chết não. 3. Nắm vững các dấu hiệu biến đổi tử thi và ý nghĩa việc ứng dụng các biến đổi tử thi để ước lượng thời gian tử vong. 4. Nắm vững các hình thái chết y pháp để xử lý về mặt pháp luật.1. KHÁI NIỆM VỀ SỰ CHẾT Sự chết là kết thúc không thể hồi phục hoạt động sống của một cá thể.1.1.Về mặt sinh học, ranh giới giữa sự sống và không sống không hoàn toàn rõrệt, mà điển hình nhất cho hiện tượng này là đời sống của virus. Còn trên một cơthể sinh học nói chung, luôn luôn có sự suy thoái, giá và chết đi của các tế bào,của hồng cầu, của một bộ phận mô - cơ quan bị cắt bỏ, bị hoại tử. Chính những cáichết bộ phận ấy đã giữ gìn cho sự sống của cả cơ thể. Ngược lại, khi một cơ thểđược chính thức tế bào tử lại vẫn còn rất nhiều cơ quan, mô, tạng, tế bào vẫn duytrì sự sống của riêng nó trong một thời gian. Đây chính là sự yếu tố quýêt địnhnhất cho thành tựu về hiến, bảo quản và ghép mô tạng của y học hiện đại.1.2. Về mặt xã hội, sự chết của một con người liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnhvực quan trọng như luật pháp, đạo đức, triết học, văn hóa, tôn giáo. Vì vậy, nghiên cứu về sự chết và quan niệm của thầy thuốc về tử vong phảiđược nhìn nhận ở góc độ toàn diện, nhân đạo và khoa học nhất. Vấn đề lương tâm,trách nhiệm và y đức đòi hỏi người thầy thuốc cảm thông với người bậnh tử vongvà tôn trọng thi thể của họ trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình.2. QUÁ TRÌNH CHẾT Sự chết xảy ra không phải chỉ trong một thời điểm mà chính xác là mộtquá trình. Tìm hiểu quá trình này, người thầy thuốc sẽ xử lý đúng đắn trong việc cấpcứu, hồi sức bệnh nhân cũng như thực hiện đúng chức năng khi xác nhận tử vong,đặc biệt trong xác định chết não phục vụ cho việc hiến, ghép mô tạng.2.1. Quá trình chết theo quan niệm kinh điển 2.1.1. Giai đoạn hấp hối Các chức năng sống của cơ thể rơi vào tình trạng suy thoái, rối loạn. Trungkhu thần kinh bị ức chế sâu, ý thức mơ hồ hoặc mất hẳn, các phản xạ thần kinhmất. Tim đập chậm lại, rời rạc, huyết áp tụt. Hô hấp bị rối loạn, thở yếu, có cơnngừng thở. Giai đoạn hấp hối dài ngắn phục thuộc vào thể trạng và nguyên nhân tửvong, thậm chí không có hấp hối như trong những cái chết do tổn thương sọ não,tổn thương tim, nhiễm độc HCN. 2.1.2. Giai đoạn chết lâm sàng Dấu hiệu bắt đầu giai đoạn này là ngừng thở, ngừng tim. Tiếp đó giãn hếtđồng tử, mất hoàn toàn các phản xạ. Trong điều kiện như vậy, do ngừng tuần hoànvà hô hấp, các tế bào thần kinh và mô não bị mất oxy nuôi dưỡng. Đây là thờiđiểm cựu kỳ hệ trọng quyết định khả năng hồi sinh hay không. Thông thường, khảnăng chịu thiếu oxy của não từ 5 đến 7 phút. Trong thời hạn đó nếu phục hồi đượctuần hoàn hô hấp, có khả năng cơ thể được hồi sinh. Nếu quá thời hạn đó, việc hồisức để tuàn hoàn và hô hấp phục hồi chỉ mang lại đời sống thực vật, hoàn toànkhông thể hồi sinh. Điều này có ý nghĩa quan trọng sống còn trong cấp cứu hồisức tích cực và trong việc xác nhận chết não. 2.1.3. Giai đoạn chết sinh học Đây là giai đoạn chết thực thể của mô - tế bào. Quá trình trao đổi chất cuarcơ thể ngừng lại. Bắt đầu xuất hiện sự thoái hóa, hoại tử không còn khả năng hồiphục. Do sự biệt hóa của mô - tế bào, khả năng chịu thiếu oxy của chúng khácnhau, nên thời hạn chết sinh học của mô - tế bào dài ngắn khác nhau. Trong y pháp học, giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng vì sự biến đổi sauchết bắt đầu hình thành và diễn biến thành những dấu hiệu đặc trưng giúp cho việcchẩn đoán thời gian chết.2.2. Chết giả Trong thực tế đời sống và trong hoạt động lâm sàng, đã có không ít hiệntượng chết giả. Thường gặp trong các trường hợp sau: - Điện giật, ngạt cơ học, ngạt nước. - Nhiễm độc: Thuốc ngủ, thuốc mê, oxyt carbon (CO), đặc biệt ở nước ta làbị rắn cắn. - Mất máu, mất nươc cấp tính số lượng lớn. - Chết giả ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ do hệ thần kinh chưa hoàn thiện. Để loại bỏ sự nhầm lẫn của chết giả, từ xa xưa đã có những nghiệm pháp đểchẩn đoán tử vong đơn giản như đặt gương trước mũi bệnh nhân, rạch động mạchquay,… Hiện nay, có thể ghi điện tim, điện não để xác định chính xác sự chết, loạitrừ chết giả.3. CHẾT NÃO3.1. Đặt vấn đề Với sự phát triển toàn diện trong nhận thức xã hội đồng thời với nhữngthành tựu vượt bậc của y học, quan điểm về sự chết đã có những thay đổi theohướng tích cực và khoa học và đặt ra khái niệm “ chết não”. 3.1.1. Phương tiện hồi sức, điều trị tích cực phát triển có thể duy trì lâu dài sựsống thực vật nhưng sự lạm dụng phương tiện gây kéo dài nỗi đau đớn, lo lắng bấtỏn một cách vô vọng cho người bệnh và gia đình. 3.1.2. Gây lãng phí về tài lực y tế mà lẽ ra có thể dành cho những bệnh nhân cònkhả năng cứu chữa. 3.1.3. Sự phát triển của kỹ thuật bảo quản mô ( ngân hàng mô) và phẫu thuậtghép mô - tạng đặt ra những nhu cầu ngày càng cao với người chết hiến mô tạng(Donner Cadaverique). 3.1.4. Đòi hỏi sự thay đổi về quan niệm, nhận thức một cách đồng bộ trong xãhội ( về pháp luật, đạo đức, y đức, tôn giáo…).3.2. Sự phát triển của quan niệm chết não Năm 1966, Hội nghị chuyên đề Ciba - London đưa ra tiêu chuẩn đầu tiên vềchết não. - Giãn hết 2 đồng tử. - Mất hết phản xạ tự nhiên. - Hoàn toàn không tự thở sau khi bỏ máy thở 5 phút. - Hạ huyết áp, phải tăng thuốc co mạch. - Điện não phẳng. Những tiêu chuẩn này được dùng để chẩn đoán chết não trong chấn thươngsọ não và phục vụ cho việc ghép tim ca đầu tiên vào năm 1967. Năm 1968, tuyên bố Sydney của Hội nghị Y học thế giới lần thứ 22 đã đưara quan điểm đầy đủ về quan niệm tử vong: ...