Danh mục

Bài giảng Bài 5: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại - GV. Mai Xuân Minh

Số trang: 25      Loại file: ppt      Dung lượng: 217.00 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (25 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Bài 5: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại của Mai Xuân Minh trình bày khái quát chung về tranh chấp và pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại; giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại; giải quyết tranh chấp bằng tòa án; giải quyết tranh chấp các hợp đồng ngoại thương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bài 5: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại - GV. Mai Xuân Minh Bài 5 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP  TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI.   GV: MAI XUÂN MINH GIỚI THIỆU BÀI HỌC I. KHÁI  QUÁT  CHUNG  VỀ  TRANH  CHẤP  VÀ  PHÁP  LUẬT  VỀ  GIẢI  QUYẾT  TRANH  CHẤP  KINH DOANH THƯƠNG MẠI. II. GIẢI  QUYẾT  TRANH  CHẤP  BẰNG  TRỌNG  TÀI THƯƠNG MẠI. III. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TÒA ÁN. IV. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CÁC HỢP ĐỒNG  NGOẠI THƯƠNG. I  ­    KHÁI  QUÁT  CHUNG  VỀ  TRANH  CHẤP  VÀ  PHÁP  LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KD­TM.  1.1.  Khái niệm và đặc điểm: a. Khái niêm về tranh chấp trong KDTM. ­ Tranh  chấp  thương  mại  là  những  mâu  thuẫn  (bất  đồng  hay  xung  đột)  về  quyền  và  nghĩa  vụ  giữa  các  bên  trong  quá  trình  thực  hiện  các hoạt động thương mại. ­ Theo Điều 29 BLTTDS. ­ Theo Luật trọng tài TM có hiệu lực 1/1/2011. b. Đặc điểm của tranh chấp trong KDTM.  Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ  các bên  trong mối quan hệ cụ thể.  Những mâu thuẫn (bất đồng) đó phải phát sinh từ hoạt động thương  mại  Những mâu thuẫn (bất đồng) đó phát sinh chủ yếu giữa các thương  nhân.   1.2. Các hình thức giải quyết tranh  chấp trong KDTM. a. Thương lượng:  Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp trực tiếp giữa  các bên có tranh chấp.  Luật  Thương  mại  chỉ  quy  định  thương  lượng  (khiếu  nại)  là  bắt  buộc đối với các bên tranh chấp trước khi  đưa vụ việc ra trước cơ quan  giải quyết tranh chấp. b. Hòa giải :  Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia giúp  sức của bên thứ ba, bên thứ ba này chỉ đóng vai trò là người trung gian  giúp các bên đạt được sự thỏa thuận.  Hòa  giải  có  hai  hình  thức  là  hòa  giải  ngoài  tố  tụng  và  hòa  giải  trong tố tụng: c. Khởi kiện:  Trọng tài. Tòa án.              II  –  GIẢI  QUYẾT  TRANH  CHẤP  BẰNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI. 2.1. Khái niệm: * Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại  là  phương  thức  giải  quyết  tranh  chấp  do  các  bên  thoả  thuận và được tiến hành theo quy định  của Luật Trọng tài  Thương mại. *  Đặc  trưng  của  phương  thức  giải  quyết  tranh  chấp bằng trọng tài: Là  phương  pháp  giải  quyết  tranh  chấp  do  các  bên  lựa chọn một cách tự nguyện. Là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên tự  nguyện  lựa  chọn  người  thứ  ba  (trọng  tài)  để  giải  quyết  tranh chấp cho mình. Quyết định của trọng tài có hiệu lực đối với các bên  và quyết định này có hiệu lực chung thẩm Thủ tục trọng tài mềm dẻo linh hoạt. 2.2.  Thẩm  quyền  của  Trọng  tài  thương mại. Tranh  chấp  giữa  các  bên  phát  sinh  từ  hoạt  động  thương mại. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất  một bên có hoạt động thương mại. Tranh  chấp  khác  giữa  các  bên  mà  pháp  luật  quy  định được giải quyết bằng Trọng tài. “Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương  mại cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch  vụ, phân phối, đại diện, đại lý thương mại, ký gửi, thuê, cho thuê, thuê mua,  xây dựng; Tư vấn, kỹ thuật, li­xăng, đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,  thăm  dò,  khai  thác;  vận  chuyển  hàng  hoá,  hành  khách  bằng  đường  hàng  không,  đường  biển,  đường  sắt,  đường  bộ  và  các  hành  vi  thương  mại  khác  theo quy định của pháp luật”. 2.3. Nguyên tắc giải quyết tranh  chấp bằng trọng tài. 1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận  đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội. 2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định  của pháp luật. 3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng  trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và  nghĩa vụ của mình. 4. Giải  quyết  tranh  chấp  bằng  Trọng  tài  được  tiến  hành  không  công  khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm. * Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:   Tranh  chấp  được  giải  quyết  bằng  Trọng  tài  nếu  các  bên  có  thoả  thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau  khi xảy ra tranh chấp. * Các trường hợp thỏa thuận  trọng tài vô hiệu : 1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của  Trọng tài  2. Người  xác  lập  thoả  thuận  trọng  tài  không  có  thẩm  quyền  theo  quy  định của pháp luật. 3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự  theo quy định của Bộ luật dân sự. 4. Hình  thức  của thoả  thuận trọng  tài không  phù  hợp  với quy  định của  PL (phải bằng văn bản) 5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập  thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là  vô hiệu (Thời hiệu để yêu cầu là 6 tháng kể từ ngày ký kết thỏa thuận  trọng tài và trước ngày hội đồng trọng tài mở phiên họp đầu tiên giải  quyết vụ tranh chấp). 6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật. * Pháp luật áp dụng trong giải quyết  tranh chấp bằng trọng tài.  Nếu tranh chấp phát sinh giữa các bên Việt Nam  thì áp dụng Pháp luật Việt Nam.  Tranh  chấp  phát  sinh  có  yếu  tố  nước  ngoài  thì  luật áp dụng là luật của quốc gia do các bên thỏa  thuận  lựa  chọn  nhưng  không  trái  với  nguyên  tắc  cơ bản của Pháp luật VN.  Trường hợp các bên không lựa chọn thì Hội đồng  trọng tài sẽ quyết định. 2.4. Thủ tục tố tụng trọng tài. a. Thời hiệu    Đối với vụ tranh chấp mà pháp luật có quy định thời hiệu  khởi kiện thì thực hiện theo quy định của thời hiệu đó.  Đối  với  vụ  tranh  chấp  mà  pháp  luật  không  quy  định  thời  hiệu thì thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ khi xảy ra  ...

Tài liệu được xem nhiều: