Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 tập bài giảng "Bệnh lý học nội khoa" giới thiệu tới người đọc các bài giảng về thận tiết niệu, cơ xương khớp, nội tiết, tổng quát. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh lý học nội khoa: Phần 2 319 VIÊM CẦU THẬN CẤPMục tiêu1. Trình bày được định nghĩa, dịch tễ học và nguyên nhân của viêm cầu thận cấp.2. Mô tả được cơ chế sinh bệnh viêm cầu thận cấp3. Phát hiện được các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng viêm cầu thận cấp.4. Chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt của viêm cầu thận cấp.5. Điều trị được viêm cầu thận cấp.Nội dungI. ĐẠI CƢƠNG VÀ DỊCH TỄ HỌC1. Đại cươngViêm cầu thận cấp là biểu hiện lâm sàng của một thương tổn viêm cấp của những cầu thận,đặc trưng với sự xuất hiện đột ngột hồng cầu niệu, protein niệu, phù và tăng huyết áp.Hiện nay, nhờ những tiến bộ của kỹ thuật sinh thiết thận. Người ta đều thống nhất rằng:Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh đơn thuần mà là một hội chứng gọi là hội chứngcầu thận cấp. Lý do là vì bệnh cảnh lâm sàng thường giống nhau nhưng tổn thương mô bệnhhọc lại đa dạng, bệnh phát sinh không chỉ do liên cầu mà có thể sau nhiễm tụ cầu, phế cầu,virus. Hội chứng viêm cầu thận cấp còn biểu hiện thứ phát sau các bệnh như lupus ban đỏ hệthống, ban dạng thấp, viêm quanh động mạch dạng nút.Viêm cầu thận cấp ác tính hay viêm cầu thận bán cấp hiện nay được gọi là viêm cầu thận thểtiến triển nhanh. Tên gọi này đặc trưng cho bệnh là tiến triển nhanh, tử vong sớm do suy thậnvà ít khi người bệnh qua khỏi 6 tháng nếu không được điều trị .2. Dịch tễ học2.1. Tỷ lệ mắc bệnh: tỷ lệ mắc bệnh viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu không được biếtmột cách chính xác vì nhiều trường hợp bệnh được giữ điều trị ngay tuyến trước. Tần suấtbệnh giảm dần ở các nước công nghiệp hiện đại, nhưng vẫn còn thường gặp ở các nước nhiệtđới, các nước đang phát triển (Châu Phi, vùng Caribé, Châu Á, Nam Mỹ...).Bệnh xuất hiện dưới dạng tản phát, hoặc có thể thành từng vụ dịch, đặc biệt ở những nơi đờisống vệ sinh kém (những vụ dịch ở Trinidad, Maracaibo, Minnesota)2.2. Liên quan giới và tuổi: Bệnh rất hiếm trước hai tuổi, thường gặp ở trẻ con từ 3 đến 8 tuổi,trẻ nam thường gặp hơn nữ (tỷ lệ nam/nữ = 2/1). Ở người lớn ít gặp hơn so với trẻ em.II. CĂN NGUYÊNViêm cầu thận cấp có thể do nguyên nhân nhiễm khuẩn hoặc không do nhiễm khuẩn.1. Viêm cầu thận cấp do nhiễm khuẩn gồm1.1. Vi khuẩn thường gây bệnh nhất là liên cầu tan huyết bêta nhóm A (group A) được coi làmẫu hình của viêm cầu thận cấp. Chủng thường gây bệnh nhất là chủng 12, các chủng khác(1, 2, 4, 18, 24, 25, 49, 55, 57, 60) cũng có thể gây bệnh nhưng hiếm gặp hơn, Thường chủng4, 12, 24 nếu là nhiễm khuẩn ở cổ họng, chủng 14, 19, 50, 55, 57 nếu là nhiễm khuẩn ngoàida (khác với thấp khớp cấp vì trong thấp khớp cấp chủng liên cầu nào cũng có thể gây bệnh).1.2. Một số vi khuẩn khác hiếm gặp hơn cũng có thể gây viêm cầu thận cấp như tụ cầu, phếcầu, thương hàn, não mô cầu, Klebsiella Pneumoniae,... 3201.3. Một số siêu vi gây viêm họng cấp dịch tễ, quai bị, sởi, thủy đậu, Epstein Barr, viêm gansiêu vi B, Cyto megalo Virus (CMV)...1.4. Nguyên nhân do nhiễm nấm: Histoplasmose1.5. Nguyên nhân do nhiễm ký sinh trùng: Plasmodium falciparum và Malariae, ToxoplasmaGondii, sán máng,...2. Viêm cầu thận cấp không do nhiễm khuẩn2.1. Các bệnh tạo keo: đặc biệt là luput ban đỏ hệ thống, viêm quanh động mạch dạng nút,bũtuất huyết dạng thấp.2.2. Các bệnh biểu hiện quá mẫn cảm với một số thuốc như Penicilline, Sulfamide, Vaccinehay một số thức ăn như tôm, cua...III. SƠ ĐỒ TÓM TẮT CƠ CHẾ VIÊM CẦU THẬN CẤP DO LIÊN CẦUKHUẨN Kháng nguyên (KN) Kháng thể (KT) Liên cầu tan huyết bêta - AHL (antihyaluronidaza) - ASLO (antistreptolysin O) - ANDAZA (antidesoxyribo nucleaza) - ASK (antistreptokinaza) lưu hành Phức hợp KN - KT Ứ trệ lòng cầu thận Hoạt tác các bổ thểLắng đọng các phức hợp miễn Phản ứng viêm và tăng sinh những maodịch lên màng đáy của mao quản cầu thậnquản cầu thậnIV. DẤU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG1. Trong viêm cầu thận cấp do nhiễm khuẩnDưới đây là bệnh cảnh điển hình của viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn.1.1. Lâm sàngBệnh thường gặp ở trẻ em và xuất hiện sau một đợt nhiễm khuẩn cổ họng hoặc ngoài da từ 7-15ngày. Nhiễm khuẩn ở ngoài da thường ủ bệnh dài ngày hơn.1.1.1. Giai đoạn khởi phátThường là đột ngột nhưng có thể có dấu hiệu báo trước với:- Toàn thân mệt mỏi, sốt 38-390C hoặc nhẹ hơn.- Đau vùng thắt lưng hai bên, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau bụng, buồn nôn. 321- Cũng có thể bệnh nhân đến viện vì còn viêm họng, viêm da.1.1.2. Giai đoạn toàn phát- Phù: Lúc đầu thường xuất hiện ở mặt, như nặng mí mắt, phù có thể khỏi nhanh, nhưng cũngcó thể lan xuống ch ...