Danh mục

Bài giảng Bệnh nha chu - ThS. BS Nguyễn Hữu Nhân

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 187.88 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Bài 6: Bệnh nha chu - ThS. BS Nguyễn Hữu Nhân với mục tiêu giúp người học kể và mô tả được cấu trúc mô nha chu bình thường; liệt kê và mô tả được các loại viêm nướu và viêm nha chu thường gặp; nêu được nguyên nhân và hướng điều trị bệnh nha chu;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh nha chu - ThS. BS Nguyễn Hữu NhânBài 6 BỆNH NHA CHU ThS BS Nguyễn Hữu NhânMục tiêu :1. Kể và mô tả được cấu trúc mô nha chu bình thường.2. Liệt kê và mô tả được các loại viêm nướu và viêm nha chu thường gặp.3. Nêu được nguyên nhân và hướng điều trị bệnh nha chu.4. Hiểu được cách tính các chỉ số bệnh nha chu.1- CẤU TẠO MÔ NHA CHU : Mô nha chu hay mô nâng đỡ răng được cấu tạo bởi 4 thành phần :1.1- Nướu :Gồm có hai phần : Nướu rời và nướu dính.- Nướu rời : - Cao 1 – 2mm có thể di động chút ít. - Nơi nướu rời tiếp xúc với mặt răng nhìn thấy được là viền nướu. - Giữa nướu rời và răng có một khoảng hình chữ V gọi là khe nướu. - Đáy của khe nướu là nơi mà nướu dính liền vào răng gọi là biểu mô bám dính. - Ở giữa hai răng, nướu rời nhô lên thành hình tháp ba mặt gọi là gai nướu.- Nướu dính : - Sát bên dưới nướu rời là nướu dính bám chắc vào răng và xương ổ, không di động được. - Trãi dài đến lằn tiếp hợp nướu - niêm mạc di động.- Bề mặt của nướu là một lớp biểu mô tầng hoá vẫy (sừng hoá hoặc không sừng hoa -4 tầng : sừng, hạt, gai, đáy) bên trong là mô liên kết.1.2- Xương ổ răng : - Là phần xương hàm bao bọc quanh gốc răng. - Là một loại xương xốp nằm giữa hai vách xương dầy. - Phần xương dày ở kế cận gốc răng được gọi là phiến cứng (Lamina dura) có nhiều lỗ nhỏ để mạch máu, bạch huyết và dây thần kinh đi qua. - Xương ổ răng dễ bị thay đổi : tiêu huỷ hoặc tái tạo tuỳ trường hợp (bệnh nha chu, chấn thương, không nhai, chỉnh hình răng …).1.3- Xê-măng : - Là lớp mỏng gần giống như xương bao bọc hết gốc răng, chỉ trừ một lỗ gọi là lỗ chóp để cho mạch máu và dây thần kinh chui vào tuỷ răng . - Khoáng hoá nhiều hơn xương (61% vô cơ - 27% hưũ cơ - 12% nước). - Dây chằng nha chu bám chặt vào lớp xê măng này. 1 - Hơn 90% trường hợp xêmăng có tiếp xúc với men răng.1.4- Dây chằng nha chu: - Là một hệ thống sợi, chủ yếu là những sợi collagen, nối liền răng vào xương ổ răng. - Chia thành nhiều nhóm : nhóm đỉnh, nhóm ngang, nhóm nghiêng, nhóm chóp gốc, có chức năng dẫn truyền và phân tán lực nhai. - Dây chằng nha chu chiếm gần hết khoảng cách giữa răng và xương ổ tạo nên màng nha chu, có nhiều mạch máu và dây thần kinh tạo nên cảm giác xúc giác và định vị. * Đặc điểm mô nha chu bình thường : - Nướu có màu hồng nhạt, bề mặt lấm tấm da cam. - Bờ viền nướu sắc nét, ôm sát cổ răng. - Dai, săn chắc. - Không chảy máu khi thăm khám. - Xquang : đỉnh xương ổ nhọn, không có hiện tượng tiêu xương, màng nha chu bình thừơng, lamina dura nhìn thấy rõ.2- KHÁI NIỆM BỆNH NHA CHU : Bệnh nha chu là tình trạng bệnh lý của mô nha chu bao gồm viêm nướu và viêm nha chu phá hủy, là tình trạng nhiễm trùng bắt đầu từ nướu lan dần xuống các cấu trúc của mô nha chu bên dưới, làm nướu mất bám dính vào răng, xương ổ răng bị tiêu hủy và túi nha chu được thành lập.3- NGUYÊN NHÂN :3.1- Nguyên nhân tại chỗ : - Răng lệch lạc, xáo trộn khớp cắn, chấn thương khớp cắn… - Miếng trám dư, răng giả không đúng. - Vi khuẩn trong mảng bám, cao răng là yếu tố tại chỗ phổ biến và quan trọng nhất bao trùm lên tất cả những nguyên nhân khác.3.2- Nguyên nhân tổng quát : - Cơ địa : tình trạng đáp ứng miễn dịch của cơ thể. - Thay đổi nội tiết tố ở tuổi dậy thì, thai nghén và cho con bú… - Bệnh toàn thân như bệnh về máu, tiểu đường... và các bệnh khác dẫn đến sự giảm sức đề kháng của cơ thể. - Phản ứng miễn dịch của cơ thể là nguyên nhân tổng quát quan trọng nhất. Nguyên nhân tại chỗ là chủ yếu và có tính cách quyết định, nguyên nhân tổng quát chỉ có vai trò hỗ trợ và chỉ có tác dụng khi có sẵn nguyên nhân tại chỗ.4- PHÂN LOẠI BỆNH NHA CHU : 4.1- BỆNH VIÊM NƯỚU: 2 Là bệnh nướu có hiện tượng viêm chỉ khu trú ở nướu, các thành phần kháckhông hoặc ít chịu ảnh hưởng. 4.1.1-Viêm nướu mãn tính : * Lâm sàng : - Thường không có dấu chứng chủ quan. - Nướu chuyển từ hồng sang đỏ, rồi đỏ thẫm hay xanh xám (bắt đầu từ viền nướu và gai nướu, rồi đến cả nướu dính) - Nướu mềm bở, bề mặt nướu trở nên trơn láng, mất lấm tấm da cam, viền nướu tròn bóng, gai nướu căng phồng. - Nướu bị sưng và phù nề tạo thành túi giả (túi nướu) - Dễ chảy máu khi thăm khám, chải răng; nặng hơn có thể chảy máu tự phát. * Nguyên nhân : - Chủ yếu là do tình trạng vệ sinh răng miệng kém tạo sự tích tụ mảng bám vi khuẩn ở quanh răng, nhất là ở khe nướu. - Cao răng: do lắng đọng calci nước bọt tạo sự vôi hoá mảng bám ...

Tài liệu được xem nhiều: