Thông tin tài liệu:
Bài giảng Các hiện tượng điện động học gồm các nội dung chính như sau phân loại các hiện tượng điện động học; bản chất điện thế động; nguyên tắc của phương pháp điện di. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Các hiện tượng điện động học
CÁC HIỆN TƯỢNG ĐIỆN ĐỘNG HỌC
MỞ ĐẦU
Các tế bào, các tổ chức của hệ thống sống là 1 hệ keo dị thể, bao gồm nhiều
pha khác nhau.
Khái niệm: - dung dịch, dung môi và chất hòa tan
- hệ dị thể, pha phân tán & môi trường phân tán
Các hiện tượng điện động học xuất hiện khi:
1. Đặt vào hệ 1 điện trường không đổi xuất hiện sự chuyển động của các
pha trong hệ.
2. Khi các pha trong hệ chuyển động cơ học tạo nên 1 điện thế trong hệ
Thí nghiệm của Reis
1908, Reis là người đầu tiên phát hiện thấy các hiện tượng điện động học khi
nghiên cứu sự chuyển động của các hạt đất sét dưới tác dụng của dòng điện
1 chiều
_
+
Chuyển động của hạt
đất sét mang điện âm
Chuyển dịch của nước
I. PHÂN LOẠI CÁC HIỆN TƯỢNG ĐIỆN ĐỘNG HỌC
1. Điện di Các pha của hệ dị thể chuyển động khi đặt vào
hệ một điện trường
2. Điện thẩm
3. Điện thế chảy Bản thân sự chuyển động tương đối của các
4. Điện thế lắng pha trong hệ dị thể tạo ra 1 điện trường trong hệ
Đặt lên hệ dị thể 1 điện trường không đổi, các pha của hệ sẽ chuyển
động
1. Điện di
Sự chuyển động của các hạt của pha phân tán trong điện trường hướng tới
điện cực trái dấu – hiện tượng điện di.
2. Điện thẩm
Hiện tượng chuyển động của môi trường phân tán dưới tác dụng của điện
trường tới điện cực cùng dấu – điện thẩm
3. Điện thế chảy
Xuất hiện khi chất lỏng chuyển động do tác dụng của áp suất thuỷ tĩnh qua
các mao quản, hoặc qua các lỗ mà thành lỗ mang điện tích sự chuyển
động của môi trường phân tán tạo nên 1 điện thế trong hệ.
Đây là hiện tượng ngược với hiện tượng điện thẩm
P
4. Điện thế lắng
Xuất hiện giữa lớp trên và lớp dưới của hệ dị thể trong quá trình lắng các hạt của
pha phân tán dưới tác dụng của trọng lực.
P
Các ion dương dễ bị
hydrate hóa hơn nên
khó lắng hơn
Quá trình lắng máu
Tất cả các hiện tượng điện động đều dẫn đến việc hình thành điện thế
giữa pha phân tán và môi trường phân tán điện thế động
II. BẢN CHẤT ĐIỆN THẾ ĐỘNG
1. Nguồn gốc điện tích bề mặt.
Việc xuất hiện của điện thế động có liên quan tới sự tồn tại của các điện tích tự
do trên bề mặt của pha phân tán.
Theo 2 cơ chế:
1. Ion hoá các nhóm phân ly
thường xảy ra trên bề mặt của phân tử protein or phân tử hữu cơ do sự có
mặt của các nhóm hydroxyl, cacboxyl, amin…
Ion nghịch: là những ion rời bỏ hạt phân tán và đi vào dung dịch
Ion tạo thế: là các ion cố định trên bề mặt của hạt phân tán, và chúng sẽ xác
định dấu của điện tích bề mặt.
2. Hấp phụ các ion lên bề mặt của pha phân tán
Xét phân tử protein:
Do sự có mặt cùng lúc của nhóm acid cũng như nhóm kiềm, nên phân tử
protein là phân tử lưỡng cực.
NH2 NH3+
R R
COOH COO-
Trong dung dịch acid, phân tử protein giữ vai trò là ion dương
NH2 NH3+
R + HCl R + Cl-
COOH COOH
Trong dung dịch kiềm, phân tử protein giữ vai trò là 1 ion âm,
NH2 NH2
R + NaOH R + Na+ + H2O
COOH COO-
Kết quả của quá trình ion hoá các nhóm –NH2 và –COOH tạo ra 2
loại ion:
1. Ion tạo thế, nằm trên bề mặt pha phân tán
2. Ion nghịch nằm trong môi trường phân tán
>>> Xuất hiện lớp điện kép, các điện tích đã bị phân ly mặc dù toàn bộ
hệ vẫn trung hoà về điện.
2. Cấu trúc lớp điện kép
Ion tạo thế
+
Toàn bộ ion tạo thế nằm trên bề
mặt hạt keo
Những ion ngược dấu chia
thành 2 lớp: lớp thứ nhất cách Ion nghịch
bề mặt hạt keo 1 khoảng d cỡ
kích thước phân tử, và được
giữ sát bề mặt hạt keo nhờ lực
hút tĩnh điện – tạo nên lớp hấp
phụ.
Lớp thứ hai: chuyển động tự do
trong môi trường phân tán, tạo
thành lớp khuếch tán. E
d- kích thước lớp điện kép
E – thế nhiệt động ξ
d
Dzeta- ξ điện thế
ξ- điện thế -hay còn gọi là điện thế +
điện động, chỉ xuất hiện do quá
trình chuyển động của các pha
trong hệ dị thể.
ξ- điện thế - hay bước nhảy thế
xuất hiện giữa lớp hấp phụ và lớp
khuếch tán
Điện thế này hình thành trên ranh
giới giữa màng dung môi cực E
mỏng (lớp hấp phụ) trên bề mặt
của hạt và toàn bộ phần còn lại
của chất lỏng ξ
d
Những yếu tố ảnh hưởng đến ξ điện thế
Bất cứ yếu tố nào ảnh hưởng đến lớp điện kép đều ảnh hưởng đến
ξ điện thế:
-Nồng độ các ion trong hệ
-Nhiệt độ dung dịch
-Bản chất môi trường phân tán: lớp điện kép chỉ có thể tồn tại trong môi
trường phân cực và tỷ lệ thuận với mức độ phân cực của môi trường.
III. NGUYÊN TẮC CỦA PP ĐIỆN DI
Pp điện di dùng để:
- Tách chiết , phân tích thành phần hỗn hợp protein
- Nghiên cứu tính di động của các hạt, tế bào hoặc bào quan trong điện
trường tính chất điện hoá của bề mặt đối tượng nghiên cứu.
Có 2 loại hạt mang điện:
•Các ion dương hoặc âm phân ly từ các phân tử chất điện phân (acid, kiềm,
muối tan trong nước)
•Các hạt keo, vi khuẩn, hồng cầu, bạch cầu, các phân tử protein…
Dưới tác dụng của điện trường, ...