Danh mục

Bài giảng Cách sử dụng máu và các chế phẩm từ máu - ThS. BS. Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Số trang: 55      Loại file: pdf      Dung lượng: 406.28 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng "Cách sử dụng máu và các chế phẩm từ máu" do ThS. BS. Nguyễn Thị Ngọc Thanh biên soạn trình bày các nội dung: máu và các chế phẩm từ máu, biến chứng truyền máu, truyền máu cấp cứu, truyền máu khối lượng lớn, kỹ thuật truyền máu. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn sinh viên y khoa dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Cách sử dụng máu và các chế phẩm từ máu - ThS. BS. Nguyễn Thị Ngọc ThanhCÁCH SỬ DỤNG MÁU VÀCÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀI/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁUII/ BIẾN CHỨNG TRUYỀN MÁUIII/ TRUYỀN MÁU CẤP CỨUIV/ TRUYỀN MÁU KHỐI LƯỢNG LỚNV/ KỸ THUẬT TRUYỀN MÁUI/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 1. Máu  Máu toàn phần Ngành huyết học hiện đại đề nghị chỉ truyền cho BN thành phần của máu mà họ cần, nghĩa là nên dùng các chế phẩm từ máu. Do đó, máu toàn phần ít khi dùng, ngoại trừ lọc thay máu ở trẻ sơ sinh. Một đơn vị máu toàn phần chứa 435-500 ml máu và chất chống đông là CPDA-1 (citrate phosphate dextrose adenine). Máu toàn phần không còn là toàn phần ở thời điểm truyền vì 24 giờ sau khi lấy máu, tiểu cầu và một số yếu tố đông máu giảm. Sau 72 giờ, hầu như không còn tiểu cầu sống và mất hoạt tính của yếu tố VIII trong máu “toàn phần”. Máu toàn phần có ưu điểm là cùng lúc cung cấp thể tích và cải thiện khả năng chuyên chở oxygen. Tuy nhiên, điều này cũng có thể thực hiện bằng cách truyền hồng cầu lắng và dịch tinh thể. Bất lợi của máu toàn phần là chứa rất ít yếu tố đông máu, có lượng kali cao, H+, ammonia, BN nhận một lượng lớn kháng nguyên, và bị quá tải thể tích trước khi đạt mức dung tích hồng cầu mong muốn.I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 1. Máu  Máu tươi Máu tươi là máu vừa được lấy < 6 giờ, có Hct 35%, có các yếu tố đông máu và tiểu cầu. Một đơn vị máu tươi có hiệu quả cầm máu tốt như 10 đơn vị tiểu cầu. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có máu tươi để dùng.I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 2. Các chế phẩm từ máu Một đơn vị máu vừa được lấy, máu sẽ được tách ra từng thành phần: hồng cầu, tiểu cầu, plasma, tủa đông. Kỹ thuật này cho phép sử dụng tối đa các thành phần của máu và cách lưu trữ thích hợp.I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 2. Các chế phẩm từ máu Hồng cầu lắng Hồng cầu lắng được lấy ra từ máu toàn phần bằng cách rút bớt 80-90% plasma. Dung dịch bảo dưỡng chứa dextrose, adenine và mannitol cho phép dự trữ được 42 ngày. Hồng cầu lắng được giữ ở 4oC. Mỗi đơn vị hồng cầu lắng có thể tích 250 ml, có Hct 70%, sẽ làm tăng hemoglobine lên 1 g/dL hay 3% Hct. Sau khi truyền, có 70% hồng cầu sống sau 24 giờ và những hồng cầu này có đời sống sinh học bình thường.I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 2. Các chế phẩm từ máu Hồng cầu lắng Hồng cầu lắng không chứa yếu tố đông máu, nên sau khi truyền nhanh khoảng 5 đơn vị hồng cầu lắng thì phải truyền plasma tươi đông lạnh. Ưu điểm của hồng cầu lắng so với máu toàn phần là giảm nguy cơ quá tải thể tích, giảm lượng citrate, ammonia và các acid hữu cơ, giảm nguy cơ bệnh miễn dịch (allo immunization) nhờ chứa ít kháng nguyên. Hồng cầu lắng làm tăng nhanh khả năng chuyên chở oxygen ở BN bị chảy máu cấp hay mãn.I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 2. Các chế phẩm từ máu Hồng cầu lắng Chỉ định truyền hồng cầu lắng: - Chảy máu cấp trong chấn thương, xuất huyết tiêu hóa hay vỡ phình động mạch chủ bụng. Ở BN khỏe mạnh mất > 1500 ml máu (25-30% thể tích máu của người 70 kg) có thể được bù hoàn toàn bằng dịch tinh thể. Nếu mất hơn lượng này, cần truyền hồng cầu lắng để tăng khả năng chuyên chở oxygen và dịch tinh thể để bù thể tích tuần hoàn.I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 2. Các chế phẩm từ máu Hồng cầu lắng Chỉ định truyền hồng cầu lắng: - Mất máu ngoại khoa: BN khỏe mạnh đi mổ thường không cần truyền máu cho đến khi Hb < 7 g/dL hay cuộc mổ mất máu nhiều. Mất máu trong lúc mổ 1500-2000 ml thường có thể chỉ cần bù bằng dịch tinh thể nếu trước mổ BN có huyết đồ bình thường. Phần lớn BN chỉ cần truyền hồng cầu lắng và dịch tinh thể nếu mất máu trên 2000 ml.I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 2. Các chế phẩm từ máu Hồng cầu lắng Chỉ định truyền hồng cầu lắng: - Thiếu máu mạn tính cần truyền hồng cầu lắng nếu Hb < 7 g/dL hay nếu BN có triệu chứng hay bệnh lý tim phổi. Ngoài hồng cầu lắng, có các chế phẩm khác như hồng cầu nghèo bạch cầu, hồng cầu đông lạnh, hồng cầu rửa dành cho một số bệnh nhân đặc biệt.I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 2. Các chế phẩm từ máu Hồng nghèo bạch cầu được lấy bớt 70-85 % bạch cầu bằng cách ly tâm, lọc hay chiếu tia cực tím. Chế phẩm này dành cho BN ghép cơ quan hay chuẩn bị ghép cơ quan để ngừa phản ứng miễn dịch chống bạch cầu và ở những bệnh nhân có tiền căn sốt sau truyền máu.I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 2. Các chế phẩm từ máu Hồng đông lạnh được chuẩn bị bằng cách cho thêm chất bảo vệ hồng cầu khi đông lạnh (cryoprotective agent) và dự trữ hồng cầu trong vài năm ở nhiệt độ đông lạnh. Quá trình đông lạnh sẽ phá hủy các thành phần khác của máu ngoại trừ các tế bào lympho miễn dịch. Trước khi truyền, hồng cầu được rã đông, rửa để lấy đi 99,9 % plasma và các mảnh vụn tế bào. Qui trình này rất đắt tiền nhưng có thể cung cấp máu cho người có nhóm máu hiếm, hồng cầu có khả năng chuyển hóa cao và giảm nguy cơ tiếp xúc kháng nguyên cho BN ghép cơ quan.I/ MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM TỪ MÁU 2. ...

Tài liệu được xem nhiều: