Thông tin tài liệu:
CÁC KHÁI NIỆM VỀ CÂY THỨC ĂN GIA SÚC I. Những khái niệ m về cây thức ăn gia súc Cây thức ăn gia súc, còn gọi là cây thức ăn xanh là nguồ n thức ăn quan trọng nhất cho nghề chăn nuôi gia súc có sừng, đặc biệt là chăn nuôi trâu bò. Cỏ không những là nguồn thức ăn cung cấp cho gia súc với chất lượng tốt, rẻ tiền, phù hợp với điều kiệ n môi trường sinh thái khác nhau ở nhiề u vùng khác nha u, mà cỏ còn có tác dụng khác như...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG CÂY THỨC ĂN GIA SÚC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – H À LAN BÀI GIẢNGCÂY THỨC ĂN GIA SÚC Người biê n so ạn: PGS.TS Lê V ă n An Huế, 08/2009 TS. LÊ VĂN AN B ÀI GIẢNG CÂY THỨC ĂN GIA SÚC( Dùng cho lớp Dự á n NUFFIC) N ĂM 2008 0 Bài 1: CÁC KHÁI NIỆM VỀ C ÂY THỨ C ĂN GIA SÚCI. Những khái niệ m về c ây thức ăn gia súc Cây thức ăn gia súc, còn gọ i là cây thức ăn xanh là nguồ n thức ă n quan tr ọ ng nhấ tcho nghề c hăn nuôi gia súc có sừ ng, đ ặc biệt là chăn nuôi trâu b ò. C ỏ k hông nhữ ng lànguồn thức ăn cung c ấ p cho gia súc vớ i chấ t lượng tố t, r ẻ tiền, phù hợp với điều kiệ n môitrư ờng sinh thái khác nhau ở n hiề u vùng khác nha u, mà cỏ còn có tác d ụng khác như bảovệ đ ất, chố ng xói mòn, là m phân xa nh, đồ ng cỏ c òn là nơi cung cấ p mộ t s ố vậ t liệu thiế tyế u cho con ngư ời trong sinh hoạt như tranh lợp nhà, cỏ tr ồng ở c ác công viên, sân bóngđá, mộ t s ố còn s ử dụng để làm thuố c. S hantz (1954) dự đ oán r ằng diệ n tích trồ ng c ỏ trên thế giớ i kho ả ng 46 triệu km2 ,chiế m 24% diệ n tíc h thực vậ t trên trái đấ t. Hầ u hế t nằ m trong kho ảng 550 Bắ c đế n 400Na m, v ùng nhiệ t đới trong kho ả ng 280 Bắc đ ế n 300 Na m (Tho mas 1978). Đồng cỏ nhiệ t đới chiế m khoả ng 4,5 triệ u hec ta là đ ất dùng để c hăn thả ( L’tMannetje 1978). Với nhữ ng điề u kiệ n tự nhiên và biệ n pháp trong s ử d ụng mà thành phầ nthả m thực vậ t và các cây lớn ở trên đồ ng c ỏ nhiệ t đ ới đang mấ t d ầ n là m cho tính sa mạ chóa ngày càng tăng. Hiệ n nay chưa có mộ t đ ịnh ngh ĩa thỏ a đ áng cho danh từ đ ồ ng c ỏ. Tùy theo mỗ ivùng khác nhau với những điề u kiệ n tự nhiê n khác nhau mà xác đ ịnh danh từ đ ồ ng cỏ . Ởmộ t số nước cho rằ ng đồ ng cỏ là vùng đấ t r ộng lớn, không dùng cho việc trồng tr ọt màchỉ dùng cho việ c sinh trư ởng, phát triể n c ủa nhữ ng cây c ỏ để làm thức ăn cho gia súc. Ởmộ t số nước khác đ ồ ng c ỏ là nhữ ng vùng đ ấ t không có cây to, không dùng để trồng trọ tmà dùng cho việ c chăn nuôi gia súc,… Như vậ y tùy theo tình hình phát triể n trong chănnuô i gia súc cũng như tiề m nă ng về d iệ n tích đ ấ t đai mà khái niệ m đồ ng c ỏ là một vùngđấ t r ộng lớn ở đó có nhữ ng quầ n thể thự c vậ t sinh số ng dùng đ ể là m thứ c ăn cho gia súc. Với những vùng diệ n tích r ộ ng lớn ở vùng núi và ở đ ồ ng b ằ ng dùng cho chăn thảgia súc mộ t cách tự nhiên thì gọ i là bãi chăn, nhữ ng vùng đ ồng cỏ c ó s ự qua n tâm của conngư ời về mặ t chă m sóc, sử dụng gọ i là đ ồng c ỏ. Ở Việ t Nam theo Giáo sư Tr ịnh Văn Thịnh (1974) đề nghị d anh từ đ ồ ng c ỏ đ ể chỉnhữ ng diện tích đ ồng cỏ c ó sự tác động của con ngư ời vào việ c phát triển cây cỏ đ ể làmthứ c ăn cho gia súc (v ĩnh viễ n ha y tạ m thờ i); còn nhữ ng vùng đồ ng cỏ tự nhiên thì đượcgọ i là bãi chăn. Đồ ng c ỏ tạ m thời là nhữ ng vùng đông cỏ c ó thời hạ n sử d ụng ngắ n,thư ờng từ 2 đến 3 nă m sau đó chuyển qua tr ồng cây khác. Đồ ng c ỏ v ĩnh viễ n là đồ ng cỏcó thời hạn s ử d ụng dài. Mục đích chính c ủa việ c s ả n xuấ t ở vùng này là dùng cho việ ccung cấ p thứ c ăn cho gia súc.II. Phâ n loạ i đồ ng c ỏ 1Căn cứ theo nguồ n g ốc Đồng cỏ tự nhiên là nh ũng v ùng đồ ng c ỏ mà thành phầ n thả m thự c vậ t ở đó chủyế u là cây cỏ đư ợc sinh trư ởng mộ t cách tự nhiên. Hầ u hế t diệ n tích đồ ng c ỏ này đư ợc sửdụng vào mục đích chăn thả g ia súc. Thông thư ờng năng suấ t và giá trị d inh dư ỡng củađồ ng c ỏ thấ p do đồng cỏ b ị c hăn thả không hợp lý và thành phầ n thả m thực vật không cânđố i, ch ủ yế u là c ỏ hòa thả o và nhữ ng cây có thể tồn tạ i đư ợc trong nhữ ng điều kiện khắ cnghiệt c ủa tự nhiên. Đồng cỏ n hân tạo có thể c ung cấ p lư ợng c ỏ vớ i số lượng nhiều và chất lư ợng caohơn, nhấ t là nhữ ng vùng đồng bằ ng cỏ n hân tạo được tr ồ ng hỗ n hợp g iữ a cỏ hòa thả o vàbộ đ ậu. Do có sự chă m sóc và quả n lý trong chăn thả và thu hoạ ch, vì vậy đồng cỏ n hântạo thư ờng ổ n đ ịnh hơn về năng suấ t. Vùng nhiệ t đới do có s ự k hác biệ t giữ a hai mùa nênthư ờng làm cho s ự s inh trư ởng của cây c ỏ c ũng thay đ ổi. Hiệ n nay, điề u hạ n chế nhấ t choviệ c phát triể n các đ ồ ng c ỏ nhân tạ o đó là chi phí ban đầ u lớ n, nhấ t là chi phí cho c hế độtư ới tiê u và c ải tạo thả m thực vậ t.Theo vùng địa lý Đồng cỏ đ ược chia làm 2 vùng rõ rệ t: - Vùng nhiệ t đới nằ m trong kho ảng 230 27’ Bắc – Na m. Đặc điể m chủ yế u củavùng đ ồ ng cỏ này là phong phú về thành phầ n thả m thự c vậ t, trong đó chủ yếu là loài cỏthuộ c họ hòa thả o. Đấ t đồ ng c ỏ n hiệt đ ới thường nghèo dinh dư ỡng, đất chua. Vớ i đặ cđiể m này đ ã hạ n chế sự s inh trưởng và phát triể n của vi k huẩ n Rhizobium, một lo ại c ộngsinh ở r ễ cây họ đ ậu. Vùng nhiệ t đ ới còn nhậ n mộ t lư ợng năng lượng từ ánh sáng ...