Bài giảng Chẩn đoán và xử trí bất thường tế bào học cổ tử cung trong thai kỳ - Bs. Lê Hồng Cẩm
Số trang: 31
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.49 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Chẩn đoán và xử trí bất thường tế bào học cổ tử cung trong thai kỳ do Bs. Lê Hồng Cẩm trình bày các nội dung: Cập nhật lịch và phương pháp tầm soát ung thư CTC; Trình bày cách theo dõi và xử trí PAP bất thường ở phụ nữ có thai theo ASCCP 2012; Cập nhật xử trí và theo dõi PAP bất thường ở phụ nữ có thai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chẩn đoán và xử trí bất thường tế bào học cổ tử cung trong thai kỳ - Bs. Lê Hồng Cẩm Chẩn đoán và xử trí bất thườngtế bào học cổ tử cung trong thai kỳ Bs. LÊ HỒNG CẨMMỤC TIÊUCập nhật lịch và phương pháp tầm soát ung thư CTC Trình bày cách theo dõi và xử trí PAP bất thường ở phụ nữ có thai theo ASCCP 2012.Cập nhật xử trí và theo dõi PAP bất thường ở phụ nữ có thai..Đại cươngWHO: 570.000 ng thư CTC / toàn cầu, 311.000 chết vì KCTC (2018).Việt Nam K CTC hàng thứ 2 trong ung thư sinh dục nữ.Năm 2020: 20/100.000 ca mắc mới và 11 ca tử vong.Đã có nhiều hướng dẫn về chương trình tầm soát và quản lý ung thư CTC.Năm 2001 ASCCP khuyến áo tầm soát bằng PAP.Năm 2006 ASCCP thay đổi với ưu tiên ASC-US.Năm 2015 ASCCP đưa xét nghiệm HPV.Năm 2012 đưa ra 19 lưu đồ trong quản lý và tầm soát K CTC. Arbyn M et al, Estimates of incidence and mortality of cervical cancer in 2018 : a worldwide analysis. The Lancet Global Health,2020 volume 8, issue 2.Đại cươngUng thư CTC thai phụ chiếm tỷ lệ thấp 3,3-26 ca / 100.000 sinh. Ung thư CTC giai đoạn sớm gặp ở thai phụ 30-39 tuổi > nhóm trẻ. Hầu hết không có triệu chứng lâm sàng.Lưu ý ca ra huyết âm đạo không do thai. Khoảng 5% có bất thường tế bào CTC. Mang thai là cơ hội đầu tiên và duy nhất để tầm soát K CTC Nên làm pap khi khám thai nếu chưa làm hay đến kỳ hạn. Soi CTC để loại trừ ung thư xâm lấnHSIL có thể theo dõi đến sau sinh vì tiến triển chậm. CIN thường thoái triển trong thời kỳ hậu sản. Nguy cơ sinh non, vỡ ối non tăng khi điều trị CIN. Screening in prenangcy, cancer Council Australia, update 1/7/2022Thay đổi lịch tầm soát ung thư CTCTUỔI ASC 2020 ASC 2012 USPSTF 201821-24 Không sàng lọc PAP mỗi 3 năm PAP mỗi 3 năm25-29 HPV mỗi 5 năm ( ưu tiên ) PAP mỗi 3 năm PAP mỗi 3 năm Cotest mỗi 5 năm ( chấp nhận ) Pap mỗi 3 năm30-65 HPV mỗi 5 năm(ưu tiên ) Cotest mỗi 3 năm * PAP mỗi 3 năm Cotest mỗi 5 năm ( chấp nhận ) Pap mỗi 3 năm** HPV mỗi 5 năm Pap mỗi 3 năm Cotest mỗi 5 năm,> 65 Không sàng lọc nếu kết quả trước đó Không sàng lọc nếu Không sàng lọc nếu kết bình thường kết quả trước đó quả trước đó bình bình thường thường Và không có nguy cơ ung thư CTC. ACS’ s Updated Cervical Cancer Screening Guidelines . NIH 2020WHO : New recommendations for screening and treatment to prevent cervical cancer -6 July 2021NC cắt ngang 229 thai phụ, 89 hậu sản, từ 18-43 tuổi trung bình 27,9 tuổiChỉ có 35 (11%) làm PAP trong thai kỳ.283 không làm,229 (80.9%) không làm do thiếu thông tin,25 (8.8%) sợ chảy máu hay sẩy thai và 29 (10.3%) đã làm trước khi có thai.October 2018 and March 2019. A total of 1.292 obstetrical facilities responded, with validinformation on a total of 238,743 women. The implementation rate of cervical cytology duringpregnancy was 86.8% in Japan.TỶ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Ở THAI PHỤ TẠI BỆNH VIỆNNHÂN DÂN GIA ĐỊNHNghiên cứu cắt ngang 3/2011- 7/2011 gồm 826 thai phụ phá thai 3 tháng đầu trongđộ tuổi từ 18 - 49, kết quả sau:▪Tỉ lệ PTBCTC bất thường là 0,2% trong đó có 2 ca ASCUS.▪Tỉ lệ chảy máu âm đạo sau làm PTBCTC chiếm 20,6% Y học TP Hồ Chí Minh, 2014Chẩn đoán•Không có triệu chứng.•Nhân viên y tế lấy bệnhphẩm bằng bàn chải tếbào ( không dùngcytobrush)•Tự lấy bệnh phẩm ở âmđạo xét nghiệm HPV•Soi CTC: an toàn• Sinh thiết Screening in pregnancy . Cancer council Autralia. Clinical Guidelines: 1/7/2022Khuyến cáo dựa trên đồng thuậnREC14.5: Soi CTC trong lúc có thai: mục đích loại ung thư xâm lấn, đảm bảo thai kỳkhông bị ảnh hưởng bởi kết quả pap bất thườngREC14.6: Soi CTC trong lúc có thai nên được thực hiện bởi chuyên gia có kinhnghiệm.REC14.7: Sinh thiết thường không cần lúc có thai, trừ khi soi CTC hay pap nghi ngờ Kxâm lấn. Screening in pregnancy . Cancer council Autralia. Clinical Guidelines: 1/7/2022Khi thực hiện Pap’s, tình trạng mang thai cần phải được ghi chú rõ trong hồ sơ vì kếtquả phân tích có thể bị sai lệch vì những biến đổi sinh lý trong thai kỳ:•Phì đại biểu mô tuyến (Sự tăng sản ở các tuyến CTC gây ra thay đổi trên tế bào cóhình ảnh giống với tổn thương không đặc hiệu chưa xác định của biểu mô tuyến-AGUS)•Phản ứng Arias-Stella ( tế bào chất bị ép dẹt, tăng kích thước nhân tế bào, cấu trúcnhân bình thường xen giữa cấu trúc không điển hình có hình ảnh giống vớiadenocarcinoma CTC)•Sự hiện diện của tế bào màng rụng (Tế bào màng rụng có hình thái giống với tổnthương biểu mô mức độ cao (HSIL)→ Cần người soi CTC có nhiều kinh nghiệm ASCCP 2019▪Tránh nạo kênh, sinh thiết NMTC, điều trị mà không có sinh thiết.▪Cắt bệnh phẩm hay sinh thiết lập lại khi nghi ngờ K dựa trên PAP, soi và mô học.▪ Nếu mô học HSIL (CIN2,3) được chẩn đoán lúc soi CTC lần đầu khi có thai, theo dõibằng soi CTC hay test ( HPV/ PAP tùy tuổi ) mỗi 12-24 tuần hoặc thời kỳ hậu sản.Không nên điều trị.▪Nếu AIS nên chuyển đến bs ung thư phụ khoa, hoặc bs phụ khoa có kinh nghiệmsoi CTC và điều trị AIS.▪ Soi CTC nên trì hoãn 4 tuần sau sinh. Asccp 2019ASC-US và LSIL ở Phụ nữ mang thaiKhông nạo kênh CTCASC-US: theo dõi tương tự các trường hợp không mang thai, có thể trì hoãn soi CTCđ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chẩn đoán và xử trí bất thường tế bào học cổ tử cung trong thai kỳ - Bs. Lê Hồng Cẩm Chẩn đoán và xử trí bất thườngtế bào học cổ tử cung trong thai kỳ Bs. LÊ HỒNG CẨMMỤC TIÊUCập nhật lịch và phương pháp tầm soát ung thư CTC Trình bày cách theo dõi và xử trí PAP bất thường ở phụ nữ có thai theo ASCCP 2012.Cập nhật xử trí và theo dõi PAP bất thường ở phụ nữ có thai..Đại cươngWHO: 570.000 ng thư CTC / toàn cầu, 311.000 chết vì KCTC (2018).Việt Nam K CTC hàng thứ 2 trong ung thư sinh dục nữ.Năm 2020: 20/100.000 ca mắc mới và 11 ca tử vong.Đã có nhiều hướng dẫn về chương trình tầm soát và quản lý ung thư CTC.Năm 2001 ASCCP khuyến áo tầm soát bằng PAP.Năm 2006 ASCCP thay đổi với ưu tiên ASC-US.Năm 2015 ASCCP đưa xét nghiệm HPV.Năm 2012 đưa ra 19 lưu đồ trong quản lý và tầm soát K CTC. Arbyn M et al, Estimates of incidence and mortality of cervical cancer in 2018 : a worldwide analysis. The Lancet Global Health,2020 volume 8, issue 2.Đại cươngUng thư CTC thai phụ chiếm tỷ lệ thấp 3,3-26 ca / 100.000 sinh. Ung thư CTC giai đoạn sớm gặp ở thai phụ 30-39 tuổi > nhóm trẻ. Hầu hết không có triệu chứng lâm sàng.Lưu ý ca ra huyết âm đạo không do thai. Khoảng 5% có bất thường tế bào CTC. Mang thai là cơ hội đầu tiên và duy nhất để tầm soát K CTC Nên làm pap khi khám thai nếu chưa làm hay đến kỳ hạn. Soi CTC để loại trừ ung thư xâm lấnHSIL có thể theo dõi đến sau sinh vì tiến triển chậm. CIN thường thoái triển trong thời kỳ hậu sản. Nguy cơ sinh non, vỡ ối non tăng khi điều trị CIN. Screening in prenangcy, cancer Council Australia, update 1/7/2022Thay đổi lịch tầm soát ung thư CTCTUỔI ASC 2020 ASC 2012 USPSTF 201821-24 Không sàng lọc PAP mỗi 3 năm PAP mỗi 3 năm25-29 HPV mỗi 5 năm ( ưu tiên ) PAP mỗi 3 năm PAP mỗi 3 năm Cotest mỗi 5 năm ( chấp nhận ) Pap mỗi 3 năm30-65 HPV mỗi 5 năm(ưu tiên ) Cotest mỗi 3 năm * PAP mỗi 3 năm Cotest mỗi 5 năm ( chấp nhận ) Pap mỗi 3 năm** HPV mỗi 5 năm Pap mỗi 3 năm Cotest mỗi 5 năm,> 65 Không sàng lọc nếu kết quả trước đó Không sàng lọc nếu Không sàng lọc nếu kết bình thường kết quả trước đó quả trước đó bình bình thường thường Và không có nguy cơ ung thư CTC. ACS’ s Updated Cervical Cancer Screening Guidelines . NIH 2020WHO : New recommendations for screening and treatment to prevent cervical cancer -6 July 2021NC cắt ngang 229 thai phụ, 89 hậu sản, từ 18-43 tuổi trung bình 27,9 tuổiChỉ có 35 (11%) làm PAP trong thai kỳ.283 không làm,229 (80.9%) không làm do thiếu thông tin,25 (8.8%) sợ chảy máu hay sẩy thai và 29 (10.3%) đã làm trước khi có thai.October 2018 and March 2019. A total of 1.292 obstetrical facilities responded, with validinformation on a total of 238,743 women. The implementation rate of cervical cytology duringpregnancy was 86.8% in Japan.TỶ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Ở THAI PHỤ TẠI BỆNH VIỆNNHÂN DÂN GIA ĐỊNHNghiên cứu cắt ngang 3/2011- 7/2011 gồm 826 thai phụ phá thai 3 tháng đầu trongđộ tuổi từ 18 - 49, kết quả sau:▪Tỉ lệ PTBCTC bất thường là 0,2% trong đó có 2 ca ASCUS.▪Tỉ lệ chảy máu âm đạo sau làm PTBCTC chiếm 20,6% Y học TP Hồ Chí Minh, 2014Chẩn đoán•Không có triệu chứng.•Nhân viên y tế lấy bệnhphẩm bằng bàn chải tếbào ( không dùngcytobrush)•Tự lấy bệnh phẩm ở âmđạo xét nghiệm HPV•Soi CTC: an toàn• Sinh thiết Screening in pregnancy . Cancer council Autralia. Clinical Guidelines: 1/7/2022Khuyến cáo dựa trên đồng thuậnREC14.5: Soi CTC trong lúc có thai: mục đích loại ung thư xâm lấn, đảm bảo thai kỳkhông bị ảnh hưởng bởi kết quả pap bất thườngREC14.6: Soi CTC trong lúc có thai nên được thực hiện bởi chuyên gia có kinhnghiệm.REC14.7: Sinh thiết thường không cần lúc có thai, trừ khi soi CTC hay pap nghi ngờ Kxâm lấn. Screening in pregnancy . Cancer council Autralia. Clinical Guidelines: 1/7/2022Khi thực hiện Pap’s, tình trạng mang thai cần phải được ghi chú rõ trong hồ sơ vì kếtquả phân tích có thể bị sai lệch vì những biến đổi sinh lý trong thai kỳ:•Phì đại biểu mô tuyến (Sự tăng sản ở các tuyến CTC gây ra thay đổi trên tế bào cóhình ảnh giống với tổn thương không đặc hiệu chưa xác định của biểu mô tuyến-AGUS)•Phản ứng Arias-Stella ( tế bào chất bị ép dẹt, tăng kích thước nhân tế bào, cấu trúcnhân bình thường xen giữa cấu trúc không điển hình có hình ảnh giống vớiadenocarcinoma CTC)•Sự hiện diện của tế bào màng rụng (Tế bào màng rụng có hình thái giống với tổnthương biểu mô mức độ cao (HSIL)→ Cần người soi CTC có nhiều kinh nghiệm ASCCP 2019▪Tránh nạo kênh, sinh thiết NMTC, điều trị mà không có sinh thiết.▪Cắt bệnh phẩm hay sinh thiết lập lại khi nghi ngờ K dựa trên PAP, soi và mô học.▪ Nếu mô học HSIL (CIN2,3) được chẩn đoán lúc soi CTC lần đầu khi có thai, theo dõibằng soi CTC hay test ( HPV/ PAP tùy tuổi ) mỗi 12-24 tuần hoặc thời kỳ hậu sản.Không nên điều trị.▪Nếu AIS nên chuyển đến bs ung thư phụ khoa, hoặc bs phụ khoa có kinh nghiệmsoi CTC và điều trị AIS.▪ Soi CTC nên trì hoãn 4 tuần sau sinh. Asccp 2019ASC-US và LSIL ở Phụ nữ mang thaiKhông nạo kênh CTCASC-US: theo dõi tương tự các trường hợp không mang thai, có thể trì hoãn soi CTCđ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Y học Nghiên cứu y học Chẩn đoán tế bào học cổ tử cung Xử trí tế bào học cổ tử cung Tế bào học cổ tử cung trong thai kỳTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0