Bài giảng Chèn ép tim - TS.BS Nguyễn Tuấn Vũ với mục tiêu nắm được sinh lý bệnh của chèn ép tim; nắm được các triệu chứng cơ năng; nắm được các triệu chứng thực thể khi nghe tim và dấu mạch nghịch; nắm được tiệu chuẩn xác định chèn ép tim trên siêu âm. Hy vọng tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chèn ép tim - TS. BS Nguyễn Tuấn Vũ
CHÈN ÉP TIM
MỤC TIÊU
Nắm được sinh lý bệnh của chèn ép tim
Nắm được các triệu chứng cơ năng
Nắm được các triệu chứng thực thể khi nghe tim và dấu mạch nghịch
Nắm được tiệu chuẩn xác định chèn ép tim trên siêu âm
T.S BS. Nguyễn Tuấn Vũ
CHÈN ÉP TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
- 1884 : Rose đưa khái niệm về chèn ép tim
- là một hội chứng vô tâm trương cấp tính được đặc trưng bởi :
+ có sự gia tăng áp lực trong khoang màng ngoài tim
+ có sự đổ đầy 2 tâm thất
+ có hiện tượng V nhát bóp và cung lượng tim
=> chèn ép tim có thể gây ra do TDMT số lượng nhiều hay TDMT lượng
ít nhưng thành lập nhanh.
II. CĂN NGUYÊN
1. Những trường hợp dịch thành lập cấp tính
a) Những trường hợp tràn máu màng ngoài tim do vỡ tim do NMCT
cấp, bóc tách ĐM chủ ngực, chấn thương xuyên thấu hay các thủ thuật tim
mạch (thông tim, nội soi màng tim).
b) Những trường hợp VMNT thành lập do viêm nhiễm cấp : virus, vi
trùng sinh mủ.
c) Có thể do áp xe gan do amip, vỡ màng ngoài tim.
2. Những trường hợp dịch thành lập mãn tính
- Nhiễm trùng mãn do lao màng ngoài tim
- Urê máu cao trong suy thận mãn
- Những bệnh ác tính di căn màng tim (Ktrung thất, Kvú, Kphổi,
Khạch).
- Trường hợp khác : bệnh phù niêm, hội chứng Dressler (sau khi BN
NMCT cấp từ 2 – 10 tuần bị VMNT : do cơ chế miễn dịch), hội chứng sau
mổ tim.
III. SINH LÝ BỆNH :
Do sự gia tăng áp lực trong khoang màng ngoài tim quá cao, p căng
xuyên thành về 0 hay (-), do đó 2 tâm thất không còn nở được để dẫn máu
về tim máu sẽ ứ trệ lại ở thượng nguồn của tim (P) TC xung xuyết TM
: TM cổ nổi, gan to và lâu ngày có thể phù chân/ do máu về các tâm thất
kém V nhát bóp CLT CLT HA tụt cơ thể phản xạ bằng
cách hoạt hóa giao cảm: nhịp tim, co bóp cơ tim, co mạch ngoại biên
gây tím tái, lạnh đầu chi, da nổi bông, đổ mồ hôi (có thể thấy tim tăng động
ở BN VMNT)
Tuy nhiên V máu ra ngoài kém HA không nâng lên được BN
vẫn choáng; tưới máu các cơ quan.
- tưới máu não
- tưới máu thận: thiểu niệu, vô niệu.
- tưới máu ĐM vành : TMCT
=> Rối loạn chức năng của các thất bệnh cảnh chèn ép tim nặng hơn,
nếu nặng nữa: BN rơi vào nhịp chậm: do cường p kém tưới máu nút xoang.
Nhịp quá chậm phân ly điện cơ và ngừng tim.
Trong trường hợp chèn ép tim, BN hít vào : xuất hiện mạch nghịch.
Bình thường, khi hít vào, áp lực (-) trong lồng ngực truyền vào nhĩ (P)
đưa máu về tim (P) nhiều hơn; đồng thời giữ máu ở phổi lượng máu về
tim (T) ít.
Trong chèn ép tim : p trong khoang màng ngoài tim, tuy máu về tim (P)
nhiều hơn khi hít vào , nhưng do thất (P) không nở được, vách liên thất ép
sang (T) thất (T) bị đè xẹp, máu về thất (T) ít, HA ngoại biên và mạch
yếu hơn.
IV. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
a. Triệu chứng cơ năng
- BN có cảm giác nặng ngực như có vật gì chèn ép ở trước tim.
- Khó thở
- Khó thở, nặng ngực, có thể giảm khi ngồi cúi ra trước.
- BN vật vã, hoảng hốt, lo sợ.
b. Triệu chứng thực thể :
- BN trong trạng thái vật vã, lừ đừ, da xanh tái, vã mồ hôi, đầu chi mát
lạnh, HA thấp và kẹt.
- TC của máu ở hệ thống TM : TM cổ nổi căng, gan to, đôi khi có phù
chân.
- Nghe tim :
+ TDMT lượng nhiều chèn ép tim : mỏm tim khó xác định, tiếng tim
mờ xa xăm.
+ TDMT ít : tiếng tim bình thường.
+ Có tiếng cọ màng tim nếu trong dịch có fibrin.
- bắt được mạch nghịch, khi hít vào, nếu HA tâm thu chênh lệch hơn
20mmHg thì sờ có thể nhận biết được. Thường bắt mạch cảnh hay mạch cổ
tay.
- Mạch nghịch có thể gặp trong :
+ Đợt cấp tính của bệnh phổi tắc nghẽn
+ Thuyên tắc ĐMP lớn, hàng lọat
thông khí, p (-) trong lồng ngực, truyền vào p của ĐMC
+ VMNT co thắt hay bệnh cơ tim hạn chế: khi hít vào, p (-) bị màng
ngoài tim cản trở, không tạo p căng xuyên thành cho thất (T) máu về thất
(T) kém đi.
- Chèn ép tim không có mạch nghịch :
+ Suy tim (T) nặng, phì đại thất (T) nặng, p trong thất (T) .
+ Sự đổ đầy thất (T) không phụ thuộc hơi thở : hở chủ nặng
+ Cân bằng p giữa 2 tâm nhĩ : Thông liên nhĩ.
+ p trong buồng thất (P) cao : áp ĐMP, dày thất (P).
2. Cận lâm sàng
a. ECG
- Dấu hiệu so le điện thế : QRS có biên độ thường và biên độ thấp xen
kẽ do sự lơ lửng của tim trong dịch.
- Rối loạn : nhịp chậm xoang, nhịp bộ nối.
b. Xquang tim phổi
TDMT nhiều
- Bóng tim to như bầu rượu
- Góc tâm hoành tù
- Các cung tim bị xóa nhòa
- Phế trường sáng
Chèn ép tim do TDMT cấp
- Bóng tim không to
- Tam chứng Beck (1935)
+ Tim nhỏ, yên lặng
+ HA
+ Dấu hiệu p TM hệ thống.
c. Siêu âm
- Giúp chẩn đoán xác định có TDMT khi thấy khoảng trống Echo xung
quanh tim.
- Có thể đo đạc, tính toán, chẩn đoán lượng dịch màng tim.
- C ...