BÀI GIẢNG CHƯƠNG 6: SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG
Số trang: 12
Loại file: doc
Dung lượng: 141.00 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ban quản trị của các ngân hàng ngày nay gia tăng rất nhiều các loại sản phẩm,
dịch vụ đưa ra thị trường. Các NH quốc tế có thể đáp ứng một phạm vi dịch vụ bao
hàm hầu hết các lãnh vực hoạt động của NH và các dịch vụ tài chính có liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG CHƯƠNG 6: SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG CHƯƠNG 6 SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG I. SẢN PHẨM ĐƯA RA THỊ TRƯỜNG II. DỊCH VỤ TIỀN GỞI (HUY ĐỘNG VỐN) III. CHO VAY VÀ CÁC DỊCH VỤ TÍN DỤNG 1. Cho vay và dịch vụ tín dụng đối với các công ty đa quốc gia (MNCs) : 2. Hoạt động ngân hàng bán lẻ: 3. Sự tăng trưởng cao vào lãnh vực cho vay chuyên biệt IV. CÁC DỊCH VỤ KHÁC 1. Dịch vụ NH tổng quát Dịch vụ chuyên gia 2. V. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MỚI VÀ KIẾN THỨC SẢN PHẨM 1. Phương thức chọn và phát triển dịch vụ, sản phẩm mới 2. Phát triển kiến thức về dịch vụ , sản phẩm VI. CÁC YẾU TỐ KHÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN NGÂN HÀNG VII. BẢNG CÂU HỎI ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH MỚI Trong chương này giới thiệu về các sản phẩm và các dịch vụ của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế hiện đại, đồng thời cũng nêu lên những vấn đề liên quan đến chiến lược đưa những sản phẩm mời ra thị trường trong điều kiện cạnh tranh hiện nay giữa các định chế tài chính. I. SẢN PHẨM ĐƯA RA THỊ TRƯỜNG TOP Ban quản trị của các ngân hàng ngày nay gia tăng rất nhiều các loại sản phẩm, dịch vụ đưa ra thị trường. Các NH quốc tế có thể đáp ứng một phạm vi dịch vụ bao hàm hầu hết các lãnh vực hoạt động của NH và các dịch vụ tài chính có liên quan. Tuy nhiên, các NH không cùng kỹ năng, cách thức khi đưa ra các sản phẩm và dịch vụ cụ thể trên thị trường. Sau đây là những nhận xét của các nhà phân tích kinh tế ngân hàng về chiến lược phát triển sản phẩm của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng không có cùng kỷ năng khi đưa ra những dịch vụ hay sản phẩm cụ thể, mỗi ngân hàng đều có cách thức riêng của họ, thể hiện năng lực của mỗi ngân hàng trong môi trường hoạt động. Các ngân hàng không tổ chức đưa ra những dịch vụ giống nhau bằng những cách thức như nhau. Các ngân hàng chuyên môn hóa đối với những dịch vụ cụ thể, trong đó họ sẽ có một sự cạnh tranh rõ rệt liên quan đến các đối thủ. - Nhiều sản phẩm của ngân hàng đưa ra rất phức tạp và được thực hiện không giống như hướng dẫn và tiếp thị. - Nhiều nhân viên trong nghề ngân hàng lại có điểm yếu trong ki ến thức sản phẩm, đặc biệt trong dịch vụ tín dụng. Những dịch vụ cơ bản nhất được cung cấp bởi ngân hàng là huy động vốn và cho vay các khoản vốn đã huy động được để lấy lãi. Đa số lợi nhuận của ngân hàng là sự chênh lệch lãi suất giữa huy động vốn và cho vay vốn. Tuy nhiên, có nhiều hình thức khác nhau hoặc các sản phẩm lựa chọn được tổng hợp trong các dịch vụ cơ bản này. Đây là con đường tốt nhất để những ngân hàng có thể phát triển những hoạt động cho vay và các hình thức huy động phân biệt với đối thủ cạnh tranh của mình, và chiếm được thị phần trong phân khúc thị trường cụ thể. Theo sự nghiên cứu của các nhà phân tích, thì hầu hết các ngân hàng cung cấp dịch vụ cho thị trường thiếu năng lực tổ chức của riêng họ, kết quả cho thấy các nhà quản trị này nếu chỉ có kiến thức giới hạn về sản phẩm và dịch vụ của họ chắc chắn sẽ gặp nhiều rủi ro trong quá trình phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. II. DỊCH VỤ TIỀN GỞI (HUY ĐỘNG TOP VỐN) Các hình thức huy động vốn của các ngân hàng thường bao gồm các hình th ức sau đây: Tài khoản thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân mở tại ngân hàng để sử dụng trong thanh toán và chi trả, các loại tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn , tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư, các loại chứng chỉ tiền gởi được sử dụng để huy động vốn, tài khoản tiền gởi ngoại tệ, mở thư tín dụng, check, tiền gởi liên NH . . . Tiền gởi cá nhân có truyền thống là nguồn chính của nguồn quỹ tiền tệ ngân hàng ở các nước tiên tiến. Những khoản này được thu nhặt như tiết kiệm và cũng được thiết lập số dư trên các tài khoản thanh toán và tài khoản check. Có khái niệm phổ biến rằng tài khoản thanh toán là nguồn hình thành “ miễn phí” cho những ngân hàng thương mại lớn. Thật sự không phải vậy, chi phí trả lãi cho các khoản ký gởi này từì 6 - 8% tuỳ thuộc vào hiệu quả của từng ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ này. Ở nhiều nước những tài khoản này bắt buộc phải trả lãi suất cho khách hàng và cũng là yếu tố cạnh tranh để phát triển huy động vốn. Từ 1981 những ngân hàng Mỹ được cho phép trả lãi suất cho mỗi hình thức ký gởi khác nhau như tài khoản séc, tài khoản thanh toán của khách hàng, mặc dù lãi suất vẫn còn khống chế đến 5,25%. Để huy động được nhiều khoản ký gởi hơn ngân hàng chuyển sang phát hành các giấy chứng nhận tiền gởi với lãi suất cạnh tranh, nhưng đến 1983 hình thức này đã phải cạnh tranh không lại với lãi suất tiết kiệm. Tóm lại, các hình thức huy động vốn của các ngân hàng thương mại hiện nay bao gồm những hình thức như: Tiền gởi vãng lai cá nhân và doanh nghiệp, tiền gởi định kỳ cá nhân và doanh nghiệp, tiền gởi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG CHƯƠNG 6: SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG CHƯƠNG 6 SẢN PHẨM VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG I. SẢN PHẨM ĐƯA RA THỊ TRƯỜNG II. DỊCH VỤ TIỀN GỞI (HUY ĐỘNG VỐN) III. CHO VAY VÀ CÁC DỊCH VỤ TÍN DỤNG 1. Cho vay và dịch vụ tín dụng đối với các công ty đa quốc gia (MNCs) : 2. Hoạt động ngân hàng bán lẻ: 3. Sự tăng trưởng cao vào lãnh vực cho vay chuyên biệt IV. CÁC DỊCH VỤ KHÁC 1. Dịch vụ NH tổng quát Dịch vụ chuyên gia 2. V. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ MỚI VÀ KIẾN THỨC SẢN PHẨM 1. Phương thức chọn và phát triển dịch vụ, sản phẩm mới 2. Phát triển kiến thức về dịch vụ , sản phẩm VI. CÁC YẾU TỐ KHÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN NGÂN HÀNG VII. BẢNG CÂU HỎI ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH MỚI Trong chương này giới thiệu về các sản phẩm và các dịch vụ của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế hiện đại, đồng thời cũng nêu lên những vấn đề liên quan đến chiến lược đưa những sản phẩm mời ra thị trường trong điều kiện cạnh tranh hiện nay giữa các định chế tài chính. I. SẢN PHẨM ĐƯA RA THỊ TRƯỜNG TOP Ban quản trị của các ngân hàng ngày nay gia tăng rất nhiều các loại sản phẩm, dịch vụ đưa ra thị trường. Các NH quốc tế có thể đáp ứng một phạm vi dịch vụ bao hàm hầu hết các lãnh vực hoạt động của NH và các dịch vụ tài chính có liên quan. Tuy nhiên, các NH không cùng kỹ năng, cách thức khi đưa ra các sản phẩm và dịch vụ cụ thể trên thị trường. Sau đây là những nhận xét của các nhà phân tích kinh tế ngân hàng về chiến lược phát triển sản phẩm của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng không có cùng kỷ năng khi đưa ra những dịch vụ hay sản phẩm cụ thể, mỗi ngân hàng đều có cách thức riêng của họ, thể hiện năng lực của mỗi ngân hàng trong môi trường hoạt động. Các ngân hàng không tổ chức đưa ra những dịch vụ giống nhau bằng những cách thức như nhau. Các ngân hàng chuyên môn hóa đối với những dịch vụ cụ thể, trong đó họ sẽ có một sự cạnh tranh rõ rệt liên quan đến các đối thủ. - Nhiều sản phẩm của ngân hàng đưa ra rất phức tạp và được thực hiện không giống như hướng dẫn và tiếp thị. - Nhiều nhân viên trong nghề ngân hàng lại có điểm yếu trong ki ến thức sản phẩm, đặc biệt trong dịch vụ tín dụng. Những dịch vụ cơ bản nhất được cung cấp bởi ngân hàng là huy động vốn và cho vay các khoản vốn đã huy động được để lấy lãi. Đa số lợi nhuận của ngân hàng là sự chênh lệch lãi suất giữa huy động vốn và cho vay vốn. Tuy nhiên, có nhiều hình thức khác nhau hoặc các sản phẩm lựa chọn được tổng hợp trong các dịch vụ cơ bản này. Đây là con đường tốt nhất để những ngân hàng có thể phát triển những hoạt động cho vay và các hình thức huy động phân biệt với đối thủ cạnh tranh của mình, và chiếm được thị phần trong phân khúc thị trường cụ thể. Theo sự nghiên cứu của các nhà phân tích, thì hầu hết các ngân hàng cung cấp dịch vụ cho thị trường thiếu năng lực tổ chức của riêng họ, kết quả cho thấy các nhà quản trị này nếu chỉ có kiến thức giới hạn về sản phẩm và dịch vụ của họ chắc chắn sẽ gặp nhiều rủi ro trong quá trình phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. II. DỊCH VỤ TIỀN GỞI (HUY ĐỘNG TOP VỐN) Các hình thức huy động vốn của các ngân hàng thường bao gồm các hình th ức sau đây: Tài khoản thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân mở tại ngân hàng để sử dụng trong thanh toán và chi trả, các loại tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn , tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư, các loại chứng chỉ tiền gởi được sử dụng để huy động vốn, tài khoản tiền gởi ngoại tệ, mở thư tín dụng, check, tiền gởi liên NH . . . Tiền gởi cá nhân có truyền thống là nguồn chính của nguồn quỹ tiền tệ ngân hàng ở các nước tiên tiến. Những khoản này được thu nhặt như tiết kiệm và cũng được thiết lập số dư trên các tài khoản thanh toán và tài khoản check. Có khái niệm phổ biến rằng tài khoản thanh toán là nguồn hình thành “ miễn phí” cho những ngân hàng thương mại lớn. Thật sự không phải vậy, chi phí trả lãi cho các khoản ký gởi này từì 6 - 8% tuỳ thuộc vào hiệu quả của từng ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ này. Ở nhiều nước những tài khoản này bắt buộc phải trả lãi suất cho khách hàng và cũng là yếu tố cạnh tranh để phát triển huy động vốn. Từ 1981 những ngân hàng Mỹ được cho phép trả lãi suất cho mỗi hình thức ký gởi khác nhau như tài khoản séc, tài khoản thanh toán của khách hàng, mặc dù lãi suất vẫn còn khống chế đến 5,25%. Để huy động được nhiều khoản ký gởi hơn ngân hàng chuyển sang phát hành các giấy chứng nhận tiền gởi với lãi suất cạnh tranh, nhưng đến 1983 hình thức này đã phải cạnh tranh không lại với lãi suất tiết kiệm. Tóm lại, các hình thức huy động vốn của các ngân hàng thương mại hiện nay bao gồm những hình thức như: Tiền gởi vãng lai cá nhân và doanh nghiệp, tiền gởi định kỳ cá nhân và doanh nghiệp, tiền gởi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu học đại học đề cương bài giảng đề cương chi tiết học phần giáo trình ngân hàng báo cáo ngân hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương chi tiết học phần Trí tuệ nhân tạo
12 trang 434 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Tâm lý học nông dân (Farmer Psychology)
7 trang 342 0 0 -
25 trang 321 0 0
-
Đề cương chi tiết học phần: Khoa học gỗ
9 trang 311 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Vi xử lý
12 trang 294 0 0 -
Đề cương bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Trường Đại học Công nghiệp dệt may Hà Nội
74 trang 274 0 0 -
Đề cương chi tiết bài giảng môn Đảm bảo và an toàn thông tin
25 trang 269 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Sáng tác mẫu trên phần mềm tin học - ĐH Kinh tế-Kỹ thuật Công nghiệp
10 trang 245 0 0 -
122 trang 211 0 0
-
Đề cương chi tiết học phần Quản trị sản xuất và tác nghiệp
18 trang 202 0 0