Bài giảng chuyên đề bệnh học: Amíp với mục tiêu giúp người học nắm được những kiến thức có liên quan đến bệnh này như: Định nghĩa, tác nhân gây bệnh, các thể Amíp lỵ, nguồn bệnh, thể điển hình, các thể lâm sàng theo tiên lượng, di chứng và biến chứng, chẩn đoán lâm sàng phân biệt, chẩn đoán, các thuốc điều trị đặc hiệu và cách dùng, dự phòng bệnh Amíp. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề bệnh học: Amíp
BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:
BỆNH HỌC: AMÍP
1
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:
Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Amíp”, người học nắm
được những kiến thức có liên quan đến bệnh này như: Định nghĩa, Tác
nhân gây bệnh, Các thể Amíp lỵ, Nguồn bệnh, Thể điển hình, Các thể
lâm sàng theo tiên lượng, Di chứng và Biến chứng, Chẩn đoán lâm sàng
phân biệt, Chẩn đoán, Các thuốc điều trị đặc hiệu và cách dùng, Dự
phòng bệnh Amíp.
2
NỘI DUNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh amíp do amíp lỵ gây ra với nhiều biểu hiện lâm sàng như: lỵ ở đại
tràng, gan, phổi, não,… thường gặp ở các nước nhiệt đới.
Tác nhân gây bệnh là đơn bào thuộc họ Amoebidae, loài Entamoeba
Histolytica.
Có 3 thể amíp lỵ:
- Thể Histolytica (tiêu mô) còn gọi là thể magna (nhầy) là thể sinh
dưỡng hút hồng cầu, thể gây bệnh. Người ta tìm thấy ở nhầy máu trong phân
bệnh nhân lỵ cấp, và tại các tổn thương mô trong ruột già.
- Thể Minuta (nhỏ) là thể sinh dưỡng không hút hồng cầu, không gây
bệnh. Thấy ở phân bệnh nhân ngoài giai đoạn lỵ cấp, ở phân người lành mang
KST.
- Thể bào nang, thấy ở phân bệnh nhân mắc bệnh lỵ mạn tính, ở người
lành mang ký sinh trùng hoặc ở nước, thức ăn bị ô nhiễm. Đây là thể đề
kháng của amíp lỵ.
Amíp lỵ ký sinh chủ yếu ở người, có thể gặp ở chó, mèo, lợn, chuột,
khỉ. Amíp thể Histolytica khu trú và gây tổn thương ở lớp dưới niêm mạc đại
tràng. Khi di chuyển theo đường máu, bạch huyết, amíp có thể gây abcès ở
gan, phổi, lách, thận, thậm chí ở mào tinh hoàn, cổ tử cung, bàng quang, da…
Các thể minuta và bào nang chỉ gặp ở lòng đại tràng.
2. NGUỒN BỆNH
Chủ yếu là từ người, đó là bệnh nhân mắc lỵ mạn tính và người lành
mang bào nang. Bệnh ít thấy ở khỉ, chó, mèo, chuột …
3
Bệnh amíp phổ biến khắp thế giới, bệnh lây truyền trực tiếp và gián tiếp
qua đường tiêu hóa.
Bệnh amíp khởi đầu từ ruột rồi lan tới các tạng gần, bệnh amíp ruột (lỵ
amíp) là viêm đại tràng do amíp gây nên với biểu hiện lâm sàng nhiều vẻ.
3. THỂ ĐIỂN HÌNH
Giai đoạn ủ bệnh âm thầm, không xác định được thời gian, có thể từ vài
tuần đến vài tháng.
Ở giai đoạn khởi phát, có triệu chứng đầy bụng, chán ăn, ỉa lỏng thất
thường vài ngày.
Ở giai đoạn toàn phát: đau bụng, mót rặn, phân nhầy máu. Lúc đầu, từ
manh tràng tới hậu môn, kết thúc bằng mót đại tiện, mót rặn. Đi đại tiện xong,
rát hậu môn, vẫn đau quặn bụng, buồn đi ngoài luôn nhưng không có phân,
chỉ có ít nhầy máu (nhầy trong như lòng trắng trứng). Máu tươi thấy thành
từng vệt, có khi màu vàng sẫm… số lần đi đại tiện từ 5 - 15 lần/ngày.
Toàn thân mệt mỏi, không sốt hoặc sốt nhẹ về chiều, có thể sút cân
nhưng nói chung toàn trạng ít thay đổi.
Hội chứng lỵ kéo dài 5 - 7 ngày rồi nhầy máu giảm dần, xuất hiện phân
lỏng, màu mật.
Nếu phát hiện sớm và điều trị đặc hiệu kịp thời, bệnh sẽ diễn biến thuận
lợi, ngược lại bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính, giai đoạn này diễn ra
vài tháng tưởng như ổn định, nhưng do ăn uống, khí hậu thay đổi, vệ sinh
kém… bệnh lại tái phát. Các triệu chứng ban đầu như ỉa lỏng, phân nát bọt,
nhầy máu, có thể đi tới 10 lần/ngày, kèm theo đau bụng nhẹ, quặn hố chậu
trái. Sau 2 - 3 tuần lễ, bệnh trở lại ổn định.
4
Từ đó, xen kẽ thời kỳ ổn định với thời kỳ mất ổn định, sức khỏe bệnh
nhân không trở lại bình thường nữa. Cuối cùng, toàn thân mệt mỏi, suy
nhược, gầy yếu, thiếu máu, phù nề và bệnh nhân có thể chết do biến chứng.
4. CÁC THỂ LÂM SÀNG THEO TIÊN LƯỢNG
Các thể lâm sàng theo tiên lượng có các loại sau:
4.1. Thể lu mờ
Hội chứng không rõ, đau bụng rặn, rát hậu môn ít, ngày đi ngoài vài
lần, phân có ít nhầy, sớm thành lỵ amíp mạn tính.
4.2. Thể tối cấp
Thể tối cấp còn có các tên gọi khác: viêm đại tràng ác tính, viêm đại
tràng hoại tử của bệnh amíp, thể nguy kịch của đại tràng do amíp) ít gặp, xảy
ra ở cơ địa suy giảm miễn dịch, dùng Corticoid, phụ nữ mới đẻ hoặc phá thai.
Bắt đầu như thể lỵ amíp điển hình thông thường, đột ngột chuyển biến với hội
chứng tiêu hóa và toàn thân rất nặng.
- Hội chứng tiêu hóa: các cơn đau bụng dội lên, bụng căng hơi, có thể
có phản ứng màng bụng. Gan to, đau, đi ngoài liên tục, hậu môn giãn, phân
loãng nhờ nhờ nâu lẫn nhầy, thối khắm. Có thể kèm theo nôn mửa liên tục
dẫn đến mất nước, ít nước tiểu, có thể sớm thủng đại tràng, viêm phúc mạc
toàn bộ.
Thăm dò hậu môn thấy các mảnh niêm mạc đại tràng bong ra.
- Hội chứng toàn thân: bệnh nhân suy sụp nhanh, lo sợ, mắt trũng, da
chì, nhiệt độ cao hoặc thấp, chân tay lạnh, mạch nhanh, huyết áp hạ. Bạch cầu
tăng chủ yếu loại ĐNTT, urê máu cao, Kali - Natri máu giảm…
Lỵ tối cấp còn có thể có nhiều dạng khác:
+ Thể nhiễm khuẩn huyết: sốt cao, li bì, nói lảm nhảm, đầy bụng như
thương hàn, biến chứng thủng ruột.
...