Danh mục

Bài giảng chuyên đề Bệnh học: Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn - Nguyễn Lân Việt

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 553.89 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng chuyên đề "Bệnh học: Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn" cung cấp cho người học một số kiến thức nguy cơ mắc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm chẩn đoán, tiêu chuẩn chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, điều trị và phòng ngừa bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng chuyên đề Bệnh học: Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn - Nguyễn Lân Việt BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC: VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN Biên soạn: Nguyễn Lân Việt 1 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn”, người học nắm được những kiến thức có liên quan đến căn bệnh này, như: Nguy cơ mắc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, Nguyên nhân, Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm chẩn đoán, Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, Điều trị, và Phòng ngừa bệnh Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. 2 NỘI DUNG Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tình trạng bệnh lý do viêm nhiễm với thương tổn chủ yếu ở lớp nội mạc của tim. Biểu hiện đại thể thường gặp là những tổn thương loét và sùi ở các van tim. Đây là bệnh rất nặng, nếu không được phát hiện và điều trị sớm bệnh thường dẫn đến tử vong. Ngày nay dù có nhiều tiến bộ trong các kháng sinh điều trị cũng như phẫu thuật nhưng tỷ lệ tử vong của bệnh vẫn còn khá cao. I. NGUY CƠ MẮC VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN 1. Nguy cơ cao - Van nhân tạo. - Tiền sử bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. - Tim bẩm sinh có tím. - Bệnh hở van động mạch chủ và/ hoặc hẹp van động mạch chủ. - Hở van hai lá. - Hẹp van hai lá kèm hở van hai lá. - Còn ống động mạch. - Thông liên thất. - Hẹp eo động mạch chủ. - Các phẫu thuật tim mà vẫn tồn tại tình trạng huyết động bất ổn sau mổ. 2. Nguy cơ vừa - Sa van hai lá có gây hở van hai lá. - Hẹp hai lá đơn thuần. - Bệnh lý van ba lá. - Hẹp động mạch phổi. 3 - Bệnh cơ tim phì đại lệch tâm. - Bệnh van động mạch chủ có hai lá van hoặc vôi hoá van động mạch chủ mà chưa ảnh hưởng nhiều đến huyết động. - Bệnh thoái hoá van ở người già. - Các phẫu thuật tim mà tình trạng huyết động sau mổ ít biến động (trong thời gian 6 tháng sau mổ). 3. Nguy cơ thấp - Sa van hai lá không gây hở hai lá. - Hở ba lá trên siêu âm tim mà không kèm theo bất thường van. - Thông liên nhĩ lỗ thứ hai đơn thuần. - Mảng xơ mỡ động mạch. - Bệnh động mạch vành. - Cấy máy tạo nhịp. - Các phẫu thuật tim mà tình trạng huyết động sau mổ không biến động, thời gian > 6 tháng sau mổ. II. NGUYÊN NHÂN 1. Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân van tự nhiên: hay gặp nhất là liên cầu khuẩn (viridans Streptococcus và các phân nhóm khác) chiếm khoảng 60%, Staphylococcus 25%, Enterococcus, nhóm HACEK (Haemophilus, Actinobacillus, Cardiobacterium, Eikenella, và Kingella) khoảng 3%. 2. Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân dùng ma tuý đường tĩnh mạch: thường hay bị tổn thương van tim bên phải và hay gặp nhất là tụ cầu vàng (S. aureus), ngoài ra đôi khi có thể gặp nấm. 3. Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân van nhân tạo: có thể xảy ra sớm hoặc muộn. Thường hay xảy ra trong 6 tháng đầu sau thay van. Thường hay 4 gặp tụ cầu vàng (S. aureus), vi khuẩn gram âm, có thể do nấm làm tiên lượng bệnh thêm phần nặng. 4. Viêm nội tâm mạc có cấy máu âm tính (10-30%): thường gặp ở bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước đó, cũng cần chú ý ở nhóm có vi khuẩn gây bệnh mọc muộn: do nấm, nhóm HACEK, Legionella, Chlamydia psittaci, Coxiella, Brucella, Bartonella... 5. Viêm nội tâm mạc do nấm: thường gặp Candida và Aspergillus, hay gặp ở bệnh nhân van tim nhân tạo, có thiết bị cơ học cài ghép trong tim, suy giảm miễn dịch, dùng thuốc ma tuý đường tĩnh mạch. Bệnh cảnh phức tạp và tiên lượng rất nặng. III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN Là biểu hiện bởi 3 hội chứng (bảng 1): 1. Nhiễm trùng hệ thống. 2. Tổn thương nội mạc mạch. 3. Phản ứng hệ miễn dịch với nhiễm trùng. Bảng 1. Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Biểu hiện Triệu chứng cơ năng Thăm khám Các thăm dò Nhiễm trùng Sốt kéo dài, rét run, vã mồ Sốt. Tình trạng thiếu máu. hệ thống. hôi, khó chịu, yếu cơ, ngủ Xanh tái. Tăng bạch cầu máu. lịm, mê sảng, đau đầu, mất Sụt cân. Tăng tốc độ lắng ngủ, sụt cân, đau lưng, đau Suy nhược. máu. khớp, đau cơ... Có thể khai Lách to. Cấy máu dương tính. thác thấy đường vào: mũi Thiếu máu. Bất thường dịch não họng, răng miệng, ngoài tuỷ. da, tiết niệu, tiêm chích... 5 Tổn thương Khó thở, đau ngực, liệt Tiếng thổi mới ở Đái máu vi thể. nội mạc tim khu trú, tai biến mạch não, tim. Chụp tim phổi. mạch. đau bụng, đau và lạnh đầu Suy tim. Siêu âm tim. ...

Tài liệu được xem nhiều: