Bài giảng Cơ bản về luật kinh tế
Số trang: 35
Loại file: pdf
Dung lượng: 527.58 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Cơ bản về luật kinh tế trình bày những nội dung chính: lý luận cơ bản về luật kinh tế, địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh, thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Cơ bản về luật kinh tế Bài giảngLuật kinh tế 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LUẬT KINH TẾI. Vai trò của pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường Trong công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của nước tahiện nay, một trong những yêu cầu cơ bản là phải quản lý nền kinh tế bằngpháp luật. Bởi vì yêu cầu khách quan do nền kinh tế thị trường đặt ra đối vớipháp luật thể hiện ở mức độ khái quát như sau: - Trong một nền kinh tế thị trường văn minh, việc bảo đảm sự thống nhấthài hòa giữa kinh tế và xã hội là một yêu cầu khách quan. - Nói đến nền kinh tế thị trường là nói đến đa hình thức sở hữu, đa thànhphần kinh tế và đa lợi ích; từ đó yêu cầu đặt ra là phải bảo đảm bình đẳng vàcông bằng. - Tự do, năng động, sáng tạo và nhạy bén là những yêu cầu khách quanvà là thuộc tính của nền kinh tế thị trường. Nhưng gắn liền với các yêu cầuđó là nguy cơ làm xuất hiện tình trạng vô chính phủ, tùy tiện làm ăn gianlận. Vì vậy cần phải đề cao vai trò của pháp luật để hạn chế và đi đến xóa bỏtình trạng thiếu lành mạnh đó. Tóm lại: Nền kinh tế thị trường đòi hỏi pháp luật kinh tế phải đáp ứngcác yêu cầu cơ bản sau đây: 1. Tạo ra các tiền đề pháp lý vững chắc để ổn định các quan hệ kinh tế,làm cho mọi thành phần kinh tế, mọi công dân yên tâm, chủ động huy độngmọi tiềm năng sáng tạo và tiềm lực kinh tế vào hoạt động sản xuất – kinhdoanh – dịch vụ. 2. Tạo ra một cơ chế pháp lý đảm bảo một cách có hiệu quả sự bình đẳngthực sự giữa các thành phần kinh tế. 3. Đấu tranh phòng và chống một cách có hiệu quả những hiện tượng tiêucực nảy sinh trong quá trình vận hành của nền kinh tế thị trường, bảo vệ lợiích hợp pháp của các doanh nghiệp, của mọi công dân và người tiêu dùng.II. Khái niệm – đối tượng – chủ thể – phương pháp điều chỉnh của Luậtkinh tế 1. Khái niệm của Luật kinh tế: Luật kinh tế tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặcthừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổchức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp vớinhau và giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. 2. Đối tượng điều chỉnh của Luật kinh tế: 2 a- Quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữacác doanh nghiệp. b- Quan hệ phát sinh giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế vớicác doanh nghiệp c- Quan hệ phát sinh trong nội bộ một doanh nghiệp.3. Chủ thể của Luật kinh tế: là các tổ chức, cá nhân thỏa mãn các điềukiện theo quy định, tham gia vào các quan hệ pháp luật do luật kinh tếđiều chỉnh. Vậy chủ thể của Luật kinh tế bao gồm: - Các doanh nghiệp - Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế - Các chủ thể khác. 4. Phương pháp điều chỉnh: a- Phương pháp bình đẳng b- Phương pháp quyền uy. CHƯƠNG II ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH I. Quy chế pháp lý về doanh nghiệp 1. Khái niệm Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giaodịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằmmục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 3 Vậy kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả cáccông đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặccung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. 2. Về thành lập doanh nghiệp: a- Điều kiện về vốn: + Đối với một số lọai hình doanh nghiệp: pháp luật đòi hỏi khi thànhlập các chủ sở hữu doanh nghiệp phải có mức vốn đầu tư phù hợp với vốnpháp định mà nhà nước quy định cho các lọai hình ngành nghề đó. Ví dụnhư các ngành nghề về ngân hàng, bảo hiểm… b- Điều kiện về chủ thể: Pháp luật đòi hỏi chủ thể khi đứng ra thành lập doanh nghiệp, góp vốnhay tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện tốithiểu mà pháp luật quy định gồm: năng lực pháp luật và năng lực hành vi,đồng thời tùy theo từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể mà pháp luật quy địnhkhác, đòi hỏi chủ thể phải đáp ứng các điều kiện về kinh doanh. c- Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Về nguyên tắc chung công dân được phép tự do kinh doanh tất cả cácngành nghề mà pháp luật không cấm. Nhưng để bảo vệ lợi ích của nhà nướcvà toàn xã hội, nhà nước quy định một số lĩnh vực, ngành nghề kinh doanhcó điều kiện, thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh những ngành nghề đókhi có đủ điều kiện theo quy định. Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phảithực hiện khi kinh doanh ngành nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phépkinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp địnhhoặc yêu cầu khác. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Cơ bản về luật kinh tế Bài giảngLuật kinh tế 1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LUẬT KINH TẾI. Vai trò của pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường Trong công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của nước tahiện nay, một trong những yêu cầu cơ bản là phải quản lý nền kinh tế bằngpháp luật. Bởi vì yêu cầu khách quan do nền kinh tế thị trường đặt ra đối vớipháp luật thể hiện ở mức độ khái quát như sau: - Trong một nền kinh tế thị trường văn minh, việc bảo đảm sự thống nhấthài hòa giữa kinh tế và xã hội là một yêu cầu khách quan. - Nói đến nền kinh tế thị trường là nói đến đa hình thức sở hữu, đa thànhphần kinh tế và đa lợi ích; từ đó yêu cầu đặt ra là phải bảo đảm bình đẳng vàcông bằng. - Tự do, năng động, sáng tạo và nhạy bén là những yêu cầu khách quanvà là thuộc tính của nền kinh tế thị trường. Nhưng gắn liền với các yêu cầuđó là nguy cơ làm xuất hiện tình trạng vô chính phủ, tùy tiện làm ăn gianlận. Vì vậy cần phải đề cao vai trò của pháp luật để hạn chế và đi đến xóa bỏtình trạng thiếu lành mạnh đó. Tóm lại: Nền kinh tế thị trường đòi hỏi pháp luật kinh tế phải đáp ứngcác yêu cầu cơ bản sau đây: 1. Tạo ra các tiền đề pháp lý vững chắc để ổn định các quan hệ kinh tế,làm cho mọi thành phần kinh tế, mọi công dân yên tâm, chủ động huy độngmọi tiềm năng sáng tạo và tiềm lực kinh tế vào hoạt động sản xuất – kinhdoanh – dịch vụ. 2. Tạo ra một cơ chế pháp lý đảm bảo một cách có hiệu quả sự bình đẳngthực sự giữa các thành phần kinh tế. 3. Đấu tranh phòng và chống một cách có hiệu quả những hiện tượng tiêucực nảy sinh trong quá trình vận hành của nền kinh tế thị trường, bảo vệ lợiích hợp pháp của các doanh nghiệp, của mọi công dân và người tiêu dùng.II. Khái niệm – đối tượng – chủ thể – phương pháp điều chỉnh của Luậtkinh tế 1. Khái niệm của Luật kinh tế: Luật kinh tế tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặcthừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổchức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp vớinhau và giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. 2. Đối tượng điều chỉnh của Luật kinh tế: 2 a- Quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữacác doanh nghiệp. b- Quan hệ phát sinh giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế vớicác doanh nghiệp c- Quan hệ phát sinh trong nội bộ một doanh nghiệp.3. Chủ thể của Luật kinh tế: là các tổ chức, cá nhân thỏa mãn các điềukiện theo quy định, tham gia vào các quan hệ pháp luật do luật kinh tếđiều chỉnh. Vậy chủ thể của Luật kinh tế bao gồm: - Các doanh nghiệp - Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế - Các chủ thể khác. 4. Phương pháp điều chỉnh: a- Phương pháp bình đẳng b- Phương pháp quyền uy. CHƯƠNG II ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH I. Quy chế pháp lý về doanh nghiệp 1. Khái niệm Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giaodịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằmmục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 3 Vậy kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả cáccông đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặccung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. 2. Về thành lập doanh nghiệp: a- Điều kiện về vốn: + Đối với một số lọai hình doanh nghiệp: pháp luật đòi hỏi khi thànhlập các chủ sở hữu doanh nghiệp phải có mức vốn đầu tư phù hợp với vốnpháp định mà nhà nước quy định cho các lọai hình ngành nghề đó. Ví dụnhư các ngành nghề về ngân hàng, bảo hiểm… b- Điều kiện về chủ thể: Pháp luật đòi hỏi chủ thể khi đứng ra thành lập doanh nghiệp, góp vốnhay tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện tốithiểu mà pháp luật quy định gồm: năng lực pháp luật và năng lực hành vi,đồng thời tùy theo từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể mà pháp luật quy địnhkhác, đòi hỏi chủ thể phải đáp ứng các điều kiện về kinh doanh. c- Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Về nguyên tắc chung công dân được phép tự do kinh doanh tất cả cácngành nghề mà pháp luật không cấm. Nhưng để bảo vệ lợi ích của nhà nướcvà toàn xã hội, nhà nước quy định một số lĩnh vực, ngành nghề kinh doanhcó điều kiện, thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh những ngành nghề đókhi có đủ điều kiện theo quy định. Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phảithực hiện khi kinh doanh ngành nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phépkinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp địnhhoặc yêu cầu khác. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hệ thống pháp luật Luật thương mại Luật kinh tế Luật doanh nghiệp Pháp luật đại cương Bài giảng pháp luật đại cương Hệ thống pháp luậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 998 4 0 -
30 trang 544 0 0
-
36 trang 317 0 0
-
Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 4: Một số nội dung cơ bản của Luật hành chính
11 trang 280 0 0 -
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 280 0 0 -
Hợp đồng nhượng quyền thương mại: Phần 2
48 trang 271 0 0 -
Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
4 trang 245 0 0 -
Những quy định trong luật cạnh tranh
40 trang 244 0 0 -
27 trang 228 0 0
-
Giáo trình Pháp luật đại cương (Tái bản lần thứ 5) : Phần 2 - Nguyễn Hợp Toàn
214 trang 225 0 0