Danh mục

Bài giảng Co giật sơ sinh - TS.BS.CK2. Huỳnh Thị Duy Hương

Số trang: 71      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.34 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 23,000 VND Tải xuống file đầy đủ (71 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Co giật sơ sinh được TS.BS.CK2. Huỳnh Thị Duy Hương biên soạn nhằm mục tiêu giúp cho các bạn biết được định nghĩa liên quan đến co giật sơ sinh, tầm quan trọng của co giật sơ sinh, biểu hiện lâm sàng của co giật, cơ chế bệnh sinh co giật sơ sinh, bệnh nguyên sinh ra co giật, cách chẩn đoán co giật sơ sinh, nguyên tắc điều trị co giật sơ sinh, tiên lượng của co giật sơ sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Co giật sơ sinh - TS.BS.CK2. Huỳnh Thị Duy Hương TS BS CK2 Huỳnh Thị Duy HươngGiảng Viên Chính Bộ Môn Nhi ĐHYD TP. HCM Trình bày các định nghĩa liên quan đến co giật sơ sinh Trình bày tầm quan trọng của co giật sơ sinh Liệt kê các biểu hiện lâm sàng của co giật Trình bày cơ chế bệnh sinh co giật sơ sinh Trình bày các bệnh nguyên sinh ra co giật Trình bày cách chẩn đoán co giật sơ sinh Trình bày nguyên tắc điều trị co giật sơ sinh Trình bày tiên lượng của co giật sơ sinh1. MỞ ĐẦU: định nghĩa, tỉ suất mới mắc, tần suất, tầm quan trọng của co giật2. PHÂN LOẠI CO GiẬT3. BiỂU HiỆN LÂM SÀNG4. CƠ CHẾ BỆNH SINH5. BỆNH NGUYÊN6. CHẨN ĐÓAN7. ĐiỀU TRỊ: cấp cứu, nguyên nhân, ngưng thuốc8. TIÊN LƯỢNG Là những rối loạn chức năng(RLCN) não kịch phát, không chủ ý, có thể biểu hiện bằng tình trạng giảm hay mất tri giác/vận động bất thường/bất thường về hành vi/rối loạn cảm giác/hoặc RLCN tự động, gây ra bởi những thay đổi kịch phát của sự phóng điện não. Không phải là một bệnh lý mà chỉ là một triệu chứng phức tạp biểu hiện một sự rối loạn của hệ thống thần kinh trung ương (TKTW). Thuật ngữ Seizure và Convulsion (co giật) đôi khi được sử dụng thay thế một cách không chính xác cho thuật ngữ Epilepsy (động kinh) Trạng thái động kinh: tình trạng co giật liên tục kéo dài > 30 phút hoặc là một chuỗi co giật mà giữa những đợt co giật không có sự hồi phục tri giác. Rất thay đổi và phụ thuộc vào Trẻ sinh đủ tháng hay sinh non. Thời gian khỏi bệnh: lúc một tuần tuổi hay một tháng tuổi. Dao động từ 1,5/1000 14/1000 sơ sinh sống Co giật sơ sinh (CGSS) không phải là thường gặp, chiếm 0,8% sơ sinh (SS) Trẻ non tháng: Co giật (CG) là một triệu chứng thần kinh thường gặp nhất/ giai đọan SS (25% trẻ non tháng trong NICU) Trong số những trẻ SS bị CG, 85% khởi phát trong vòng 15 ngày đầu tiên sau khi ra đời và 65% bắt đầu giữa ngày thứ 2 và ngày thứ 5 CG/thời kỳ SS là một cấp cứu y khoa (dấu hiệu của một bệnh lý nặng nề đe dọa tính mạng/rối loạn dẫn đến tổn thương não bất hồi phục) CG ngay sau sinh có thể làm giảm DNA và  số lượng tế bào não để lại di chứng thần kinh (TK) cao hơn nhiều so với trẻ lớn. Phải cấp bách/chẩn đóan và điều trị những nguyên nhân đưa đến CGSS MỐI LIÊN QUAN VỚI ĐiỆN NÃO THỂ CO GiẬT/LÂM SÀNG Tần suất Hằng định Không hằng định (%)1) Thể kín đáo 30 Đạp xe đạp + Cử động miệng lưỡi + Lệch mắt, nhìn sững + Ngưng thở + Hiện tượng tự động + Những cử động phức tạp không đích +2) Thể giật cơ 25 Cục bộ + Đa ổ +3) Thể co cứng 20 Cục bộ + Toàn thể +4) Thể run gật cơ 25 Cục bộ + Đa ổ +Bao gồm: co cứng/run giật cơ/lệch mắt/mở mắt đột ngột/nhấp nháy mi mắt/chảy nước dãi, mút, nhai /những cử động miệng lưỡi/tư thế rập khuôn tái đi tái lại/những cử động tứ chi bất thường; không ổn định vận mạch/thay đổi đột ngột về kiểu hô hấp/có cơn ngưng thở Ở các SS đủ tháng & non tháng, thường phối hợp với những thể co giật khác Biểu hiện lệch mắt nhìn sững là phối hợp cố định với hoạt động EEG kịch phát, được đặc trưng bởi các sóng delta chậm, điện thế cao 1 – 4 Hz/ EEG Bao gồm: những phản xạ giật cơ theo nhịp, chậm (1 – 3 giây) của một (cục bộ)/ hoặc cả hai bên cơ thể (đa ổ) Phối hợp một cách hằng định với hoạt động EEG dạng động kinh.CO GiẬT THỂ GiẬT CƠThể giật cơ cục bộ Giới hạn ở một/cả hai chi ở về cùng một phía của cơ thể, có/không kèm theo biểu hiện ở mặt Trong cơn, trẻ có thể vẫn tỉnh EEG: kịch phát một cách đặc thù, sóng nhọn cục bộ Thường gặp/SS và thường biểu hiện một tổn thương cấu trúc ở bán cầu não đối bên, cũng có thể khởi phát do RLCH hệ thống như hạ đường huyết… CO GiẬT THỂ GiẬT CƠCo giật thể giật cơ đa ổ Giật cơ ở một chi  di chuyển một cách ngẫu nhiên đến những chi khác. Thường là biểu hiện ở chi trên và chi dưới đối bên. Khoảng 75% gặp ở những trẻ có trọng lượng < 2500 g. EEG được đặc trưng bởi phức hợp đa ổ sóng delta chậm, 1 – 4 Hz, những sóng nhọn/những sóng hoạt động theo nhịp giống như sóng theta hay alphaThể co cứng cục bộ Tư thế bất xứng ...

Tài liệu được xem nhiều: