![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bài giảng Công tác xã hội với người khuyết tật: Bài 7 - Trần Văn Kham
Số trang: 21
Loại file: pptx
Dung lượng: 174.77 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Công tác xã hội với người khuyết tật - Bài 6: Kỳ thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật có nội dung trình bày các cách tiếp cận đối với phân biệt đối xử với người khuyết tật, phân biệt đối xử qua cách dùng ngôn ngữ. Cùng theo dõi nội dung bài giảng để hiểu thêm về các nội dung trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Công tác xã hội với người khuyết tật: Bài 7 - Trần Văn KhamBài 7: kỳ thị và phân biệt đối xửvới nktNội dung• Các cách tiếp cận đối với phân biệt đối xử với NKT• Phân biệt đối xử qua cách dùng ngôn ngữ7.1. các cách tiếp cậnQuan niệm về kỳ thịKì thị là một từ gốc Hán (tiếng Anh là discrimination), kì là khácbiệt, không như nhau, thị là nhìn nhận, đối xử, và kì thị làđối xử khác hay phân biệt đối xử.Kì thị chỉ việc ứng xử với một thành viên nào đó trong cộngđồng theo một thái độ khác do thân phận hoặc sự phân loại, màkhông xét đến phẩm chất con người của họ.Kì thị luôn lấy lợi ích của một nhóm người nào đó để đánh đổi,để đề cao nhóm người ấy hơn.7.1. các cách tiếp cậnQuan niệm E.Goffman1) sự ghê sợ về cơ thể tức là những kỳ thị liên quan đếnnhững biến dạng thể chất;(2) nhược điểm về tính cách của một cá nhân chẳng hạn nhưmột người bị coi là thiếu ý chí nếu có những đam mê không bìnhthường hoặc không trung thực;(3) kỳ thị bộ lạc, tức là kỳ thị về sắc tộc, quốc tịch hoặc tôngiáo hoặc là việc tham gia một tổ chức xã hội bị khinh miệt. Cáccông trình của những nhà nghiên cứu khác coi kỳ thị là một quátrình xã hội, đã sản sinh và tái sản sinh ra những mối quan hệ vềquyền lực và sự kiểm soát.7.1. các cách tiếp cậnMô hình đạo đức• Các mô hình mang tính đạo đức được biết đến rộng rãi xuyên suốt quá trình lịch sử đã định nghĩa người khuyết tật bởi sự thiếu hụt của họ.• Vị trí của người khuyết tật trong xã hội là khác nhau và bao gồm những giải thích như khuyết tật là một biểu hiện của tội lỗi hoặc do Chúa không hài lòng, một bài kiểm tra hoặc thử thách dành cho những người không bị khuyết tật, một cơ hội dành cho những người không bị khuyết tật để có được sự cứu rỗi bằng cách giúp đỡ nhưng người khuyết tật, và là một sự sai sót của tự nhiên (Albrecht, 1992; Arneil, 2009; Longmore,2003; Mackelprang&Salsgiver, 2009).7.1. các cách tiếp cậnMô hình y học• Ở thời kỳ Phục Hưng, mô hình y học nổi bật lên khi đề cập đến những lý giải khoa học về sự thiếu hụt của những người khuyết tật.• Mô hình y học phủ nhận những lời giải thích của mô hình đạo đức, nhưng vẫn giữ quan niệm rằng những người khuyết tật hoàn toàn phụ thuộc vào các tổ chức từ thiện và chăm sóc của xã hội.• Các chuyên gia y tế và dịch vụ con người được tuyển dụng để cải thiện hoặc chữa trị các triệu chứng và các vấn đề6.1. các cách tiếp cậnMô hình xã hội• Phần lớn các vấn đề của người khuyết tật nảy sinh như là kết quả từ những yếu tố bên ngoài như sự phân biệt đối xử hoặc sự hạ thấp giá trị.• Khuyết tật và người khuyết tật là những người có thể đóng góp cho xã hội và có quyền tự quyết định.• Mô hình này đã góp phần tích cực vào giảm bớt sự kì thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật.7.2. sự phân biệt đối xử qua ngônngữ•Sự kì thị và phân biệt đối xử được thể hiện rõ nét trước hết qua ngôn từ.• Những từ ngữ để gọi tên các khuyết tật hay người khuyết tật thường vô tình hay hữu ý hàm chứa sự coi thường, thương hại. Điều này tác động tiêu cực tới tâm lý của người khuyết tật.• Khi nói đến người khuyết tật, người ta sử dụng cụm từ “người có khuyết tật” hoặc “người có khiếm thính” thay vì “người tàn tật” hoặc “người điếc”.Bài tập nhóm• Tìm hiểu sự phân biệt đối xử với NKT qua việc gọi tên NKT • Các nhóm chỉ ra các thuật ngữ gọi tên NKT tích cực • Các nhóm chỉ ra các thuật ngữ gọi tên NKT tiêu cực • Các từ ngữ, thuật ngữ nói về khả năng của NKT • Các từ ngữ, thuật ngữ nói về hạn chế của NKT• Phân tích cách dùng từ ngữ trong các văn bản pháp luật liên quan đến NKT hiện nay7.3. các hình thức phân biệt đối xửĐối với NKT thể chất:• Người khuyết tật thể chất dễ dàng nhận thấy và trải nghiệm sự kì thị, phân biệt đối xử trong đời sống hàng ngày.• Khi một người khuyết tật thể chất gặp người lạ trên đường phố, ở ga tàu điện ngầm, ở rạp chiếu phim,…, họ thường cảm nhận rõ ràng về ánh mắt hay thái độ khác lạ của người xung quanh.• NKT sợ bị thương hại,• NKT ngày được quan tâm hơn7.3. các hình thức phân biệt đối xửĐối với NKT phát triển, tâm thần, nhận thức:• Quan niệm dập khuôn về NKT phát triển, tâm thần, nhận thức: hàm chứ nhiều điều tiêu cực• Những người khuyết tật tâm thần thường bị sàng lọc, cách ly khỏi xã hội, và đối xử thiếu nhân văn. Cho tới nay, vẫn tồn tại thực tế rằng những người khuyết tật tâm thần tiếp tục bị xa lánh bởi cộng đồng, bị từ chối những quyền và lợi ích cơ bản và là đối tượng bị phát tán sự kì thị, phân biệt đối xử.• Họ thường liên tục gặp khó khăn trong tìm và duy trì việc làm, bảo hiểm y tế, trị liệu y khoa, hay thuê nhà một khi họ bị phát hiện bệnh.7.3. các hình thức phân biệt đối xử Cuộc sống thật khó khăn với chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt. Tôi có thể nói chuyện, nhưng không thể được lắng nghe. Tôi có thể đề xuất nhưng họ không quan tâm. Tôi có thể báo cáo về những suy nghĩ của mình, nhưng họ có thể nhìn nó như là ảogiác. Tôi có thể thuật lại kinh nghiệm của mình, nhưng họ có thể diễn giải nó như là chuyện viễn tưởng. Là một bệnh nhân hay thậm chí là một bệnh nhân cũ là không được đếm xỉa đến. Nhãn của bạn là một thực tế không bao giờ rời bỏ bạn, nó định hìnhdần dần một nhận dạng rằng thật khó để thoát ra. Chúng ta phải thay đổi thái độ của cộng đồng và những khuôn mẫu hiện tại. Cho tới khi chúng ta loại trừ được những kì thị, chúng ta sẽ cóthành kiến mà sẽ được bộc lộ ra rõ ràng như sự phân biệt đối xử chống lại những người khuyết tật tâm thần (Leete, 1997).7.4. Các dấu hiệu và chỉ báo• NKT bị phân biệt đối xử trung cộng đồng % 10 8 6 4 2 07.4. Các dấu hiệu và chỉ báo• NKT bị phân biệt đối xử tại nơi làm việc • Không nhận vào làm • Không được tôn trọng trong công việc • Chỉ được giao “những việc phù hợp” (lương thấp, vị trí thấp); • Không được thăng tiến: chỉ có hợp đồng ngắn hạn; ít hoặc không có c ơ hội đào tạo • Bị bóc lột sức lao động7.4. Các dấu hiệu và chỉ báo• NKT bị phâ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Công tác xã hội với người khuyết tật: Bài 7 - Trần Văn KhamBài 7: kỳ thị và phân biệt đối xửvới nktNội dung• Các cách tiếp cận đối với phân biệt đối xử với NKT• Phân biệt đối xử qua cách dùng ngôn ngữ7.1. các cách tiếp cậnQuan niệm về kỳ thịKì thị là một từ gốc Hán (tiếng Anh là discrimination), kì là khácbiệt, không như nhau, thị là nhìn nhận, đối xử, và kì thị làđối xử khác hay phân biệt đối xử.Kì thị chỉ việc ứng xử với một thành viên nào đó trong cộngđồng theo một thái độ khác do thân phận hoặc sự phân loại, màkhông xét đến phẩm chất con người của họ.Kì thị luôn lấy lợi ích của một nhóm người nào đó để đánh đổi,để đề cao nhóm người ấy hơn.7.1. các cách tiếp cậnQuan niệm E.Goffman1) sự ghê sợ về cơ thể tức là những kỳ thị liên quan đếnnhững biến dạng thể chất;(2) nhược điểm về tính cách của một cá nhân chẳng hạn nhưmột người bị coi là thiếu ý chí nếu có những đam mê không bìnhthường hoặc không trung thực;(3) kỳ thị bộ lạc, tức là kỳ thị về sắc tộc, quốc tịch hoặc tôngiáo hoặc là việc tham gia một tổ chức xã hội bị khinh miệt. Cáccông trình của những nhà nghiên cứu khác coi kỳ thị là một quátrình xã hội, đã sản sinh và tái sản sinh ra những mối quan hệ vềquyền lực và sự kiểm soát.7.1. các cách tiếp cậnMô hình đạo đức• Các mô hình mang tính đạo đức được biết đến rộng rãi xuyên suốt quá trình lịch sử đã định nghĩa người khuyết tật bởi sự thiếu hụt của họ.• Vị trí của người khuyết tật trong xã hội là khác nhau và bao gồm những giải thích như khuyết tật là một biểu hiện của tội lỗi hoặc do Chúa không hài lòng, một bài kiểm tra hoặc thử thách dành cho những người không bị khuyết tật, một cơ hội dành cho những người không bị khuyết tật để có được sự cứu rỗi bằng cách giúp đỡ nhưng người khuyết tật, và là một sự sai sót của tự nhiên (Albrecht, 1992; Arneil, 2009; Longmore,2003; Mackelprang&Salsgiver, 2009).7.1. các cách tiếp cậnMô hình y học• Ở thời kỳ Phục Hưng, mô hình y học nổi bật lên khi đề cập đến những lý giải khoa học về sự thiếu hụt của những người khuyết tật.• Mô hình y học phủ nhận những lời giải thích của mô hình đạo đức, nhưng vẫn giữ quan niệm rằng những người khuyết tật hoàn toàn phụ thuộc vào các tổ chức từ thiện và chăm sóc của xã hội.• Các chuyên gia y tế và dịch vụ con người được tuyển dụng để cải thiện hoặc chữa trị các triệu chứng và các vấn đề6.1. các cách tiếp cậnMô hình xã hội• Phần lớn các vấn đề của người khuyết tật nảy sinh như là kết quả từ những yếu tố bên ngoài như sự phân biệt đối xử hoặc sự hạ thấp giá trị.• Khuyết tật và người khuyết tật là những người có thể đóng góp cho xã hội và có quyền tự quyết định.• Mô hình này đã góp phần tích cực vào giảm bớt sự kì thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật.7.2. sự phân biệt đối xử qua ngônngữ•Sự kì thị và phân biệt đối xử được thể hiện rõ nét trước hết qua ngôn từ.• Những từ ngữ để gọi tên các khuyết tật hay người khuyết tật thường vô tình hay hữu ý hàm chứa sự coi thường, thương hại. Điều này tác động tiêu cực tới tâm lý của người khuyết tật.• Khi nói đến người khuyết tật, người ta sử dụng cụm từ “người có khuyết tật” hoặc “người có khiếm thính” thay vì “người tàn tật” hoặc “người điếc”.Bài tập nhóm• Tìm hiểu sự phân biệt đối xử với NKT qua việc gọi tên NKT • Các nhóm chỉ ra các thuật ngữ gọi tên NKT tích cực • Các nhóm chỉ ra các thuật ngữ gọi tên NKT tiêu cực • Các từ ngữ, thuật ngữ nói về khả năng của NKT • Các từ ngữ, thuật ngữ nói về hạn chế của NKT• Phân tích cách dùng từ ngữ trong các văn bản pháp luật liên quan đến NKT hiện nay7.3. các hình thức phân biệt đối xửĐối với NKT thể chất:• Người khuyết tật thể chất dễ dàng nhận thấy và trải nghiệm sự kì thị, phân biệt đối xử trong đời sống hàng ngày.• Khi một người khuyết tật thể chất gặp người lạ trên đường phố, ở ga tàu điện ngầm, ở rạp chiếu phim,…, họ thường cảm nhận rõ ràng về ánh mắt hay thái độ khác lạ của người xung quanh.• NKT sợ bị thương hại,• NKT ngày được quan tâm hơn7.3. các hình thức phân biệt đối xửĐối với NKT phát triển, tâm thần, nhận thức:• Quan niệm dập khuôn về NKT phát triển, tâm thần, nhận thức: hàm chứ nhiều điều tiêu cực• Những người khuyết tật tâm thần thường bị sàng lọc, cách ly khỏi xã hội, và đối xử thiếu nhân văn. Cho tới nay, vẫn tồn tại thực tế rằng những người khuyết tật tâm thần tiếp tục bị xa lánh bởi cộng đồng, bị từ chối những quyền và lợi ích cơ bản và là đối tượng bị phát tán sự kì thị, phân biệt đối xử.• Họ thường liên tục gặp khó khăn trong tìm và duy trì việc làm, bảo hiểm y tế, trị liệu y khoa, hay thuê nhà một khi họ bị phát hiện bệnh.7.3. các hình thức phân biệt đối xử Cuộc sống thật khó khăn với chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt. Tôi có thể nói chuyện, nhưng không thể được lắng nghe. Tôi có thể đề xuất nhưng họ không quan tâm. Tôi có thể báo cáo về những suy nghĩ của mình, nhưng họ có thể nhìn nó như là ảogiác. Tôi có thể thuật lại kinh nghiệm của mình, nhưng họ có thể diễn giải nó như là chuyện viễn tưởng. Là một bệnh nhân hay thậm chí là một bệnh nhân cũ là không được đếm xỉa đến. Nhãn của bạn là một thực tế không bao giờ rời bỏ bạn, nó định hìnhdần dần một nhận dạng rằng thật khó để thoát ra. Chúng ta phải thay đổi thái độ của cộng đồng và những khuôn mẫu hiện tại. Cho tới khi chúng ta loại trừ được những kì thị, chúng ta sẽ cóthành kiến mà sẽ được bộc lộ ra rõ ràng như sự phân biệt đối xử chống lại những người khuyết tật tâm thần (Leete, 1997).7.4. Các dấu hiệu và chỉ báo• NKT bị phân biệt đối xử trung cộng đồng % 10 8 6 4 2 07.4. Các dấu hiệu và chỉ báo• NKT bị phân biệt đối xử tại nơi làm việc • Không nhận vào làm • Không được tôn trọng trong công việc • Chỉ được giao “những việc phù hợp” (lương thấp, vị trí thấp); • Không được thăng tiến: chỉ có hợp đồng ngắn hạn; ít hoặc không có c ơ hội đào tạo • Bị bóc lột sức lao động7.4. Các dấu hiệu và chỉ báo• NKT bị phâ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công tác xã hội Bài giảng Công tác xã hội Người khuyết tật Kỳ thị người khuyết tật Phân biệt đối xử với người khuyết tật Tiếp cận người khuyết tậtTài liệu liên quan:
-
58 trang 214 0 0
-
BÀI THU HOẠCH THỰC TẾ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI
18 trang 203 0 0 -
17 trang 158 0 0
-
Giáo trình Nhập môn Công tác xã hội: Phần 2 - Trường ĐH Sư phạm
104 trang 117 0 0 -
Giáo trình Quản trị ngành công tác xã hội: Phần 1 - Trịnh Thị Trinh
194 trang 111 1 0 -
13 trang 94 0 0
-
7 trang 70 0 0
-
3 trang 66 1 0
-
1 trang 59 0 0
-
Thuyết phân tâm học và vận dụng vào hoạt động công tác xã hội với trẻ em
8 trang 50 0 0