Danh mục

Bài giảng Dịch tễ học và chẩn đoán bệnh ruột viêm - BS. Đặng Thúy Hà

Số trang: 60      Loại file: pptx      Dung lượng: 31.40 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
thaipvcb

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Dịch tễ học và chẩn đoán bệnh ruột viêm do BS. Đặng Thúy Hà biên soạn với mục tiêu: Phân loại bệnh lý viêm ruột mạn tính: từ góc độ lâm sàng; Dịch tễ học bệnh lý ruột viêm khởi phát ở trẻ em; Đặc điểm lâm sàng bệnh lý ruột viêm, một số biểu hiện ngoài ruột; Xét nghiệm chẩn đoán bệnh lý ruột viêm được khuyến cáo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Dịch tễ học và chẩn đoán bệnh ruột viêm - BS. Đặng Thúy HàDỊCHTỄHỌCVÀCHẨNĐOÁNBỆNHRUỘTVIÊM Báo cáo viên : BS. Đặng Thuý Hà Khoa : Tiêu hóa Mụctiêu1. Phân loại bệnh lý viêm ruột mạn tính: từ góc độ lâm sàng2. Dịch tễ học bệnh lý ruột viêm khởi phát ở trẻ em3. Đặc điểm lâm sàng bệnh lý ruột viêm, một số biểu hiện ngoài ruột4. Xét nghiện chẩn đoán bệnh lý ruột viêm được khuyến cáo Phânloạibệnhlýruộtviêmcổđiển ü Bệnh ruột viêm cổ điển (IBD): bệnh Crohn và viêm loét đại tràng (UC) – 2 kiểu hình chính. ü Viêm mạn tính đường tiêu hóa, tái phát ü Sự khác biệt: vị trí, mức độ bệnh, mức độ tổn thương, mức độ nghiêm trọng, đáp ứng với điều trị và biểu hiện ngoài ruột.IBDU ü Chẩn đoán: mô học kết hợp với lâm sàng, nội soi và chẩn đoán hình ảnh. ü IBD-U: tổn thương đại tràng có các đặc điểm không điển hình, không phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán UC-CD PhânloạikiểuhìnhIBDMontrealnăm2006Mục đích: thống nhất để phân nhóm bệnh nhân mắc IBD; nghiên cứu tương quan kiểu hình – kiểu gen.IBD-U chỉ được sử dụng sau khi thực hiện phẫu thuật cắt bỏ đại tràng, khi các đặc điểm của cả CD và UC cùng tồn tại. SửađổiParisvềphânloạiMontrealtrẻem2009Tuổi; mô tả tối ưu vị trí bệnh, đặc biệt liên quan đến phân loại GI trên – CD; lan rộng đến gần góc gan-UC Arie Levine ey al. Pediatric modification of the Montreal classification for inflammatory bowel disease: the Paris classification. Inflamm Bowel Dis. 2011 Jun;17(6):1314-21. Phânloạibệnhlýruộtviêmtheolứatuổi ü Tính nghiêm trọng hơn ü Không đáp ứng với các phương pháp điều trị thông thường. ü Tiên lượng xấuFront. Pediatr., Pediatric Gastroenterology, Hepatology and Nutrition Volume 10 - 2022 TiêuchíPorto–ESPGHAN20142017IBD-U được xác định: có ít nhất một đặc điểm Loại 2 và/hoặc tối đa ba đặc điểm Loại 3.Phân biệt UC với CD và IBD-U: độ nhạy 80% và độ đặc hiệu 84% và CD với IBD-U và UC: độ nhạy 78%, độ đặc hiệu 94%. TiêuchíPortosửađổi–ESPGHAN2014 STT Đặc điểm: Các đặc điểm không tương thích với UC CD chẩn đoán xác địnhNhóm 1 1 Ít nhất có một u hạt điển hình ở bất cứ vị trí nào của đường tiêu hóa, xa tuyến bị tổn thương. 2 Ít nhất một tổn thương loét sâu, lát đá, hoặc hẹp ở bất cứ vị trí nào của ruột non hoặc đường tiêu hóa trên (ngoại trừ dạ dày). 3 Có rò (rò trong ổ bụng hoặc rò hậu môn) 4 Mảnh da thừa hậu môn 5 Quai hỗng tràng hoặc hồi tràng dày thành trên Xquang hoặc bằng chứng viêm ruột khi nội soi bằng viên nang (không phù hợp với viêm hồi tràng rửa ngược). 6 Viêm hồi tràng với manh tràng bình thường (không tương thích với bệnh viêm hồi tràng rửa ngược). STT Đặc điểm: được tìm thấy nhiều hơn ở CD nhưng hiếm khi được tìm thấy ở UC ( đoạn xa) (trừ thể không có tổn thương trực tràng). 17 Scalloping (viêm dạng sóng) nặng dạ dày hoặc tá tràng, không giải thích được bằng các nguyên nhân khác (bệnh celiac, Helicobacter pylori). 18 Loét sâu ( ít nhất 1 vị trí) hoặc lát đá nặng ở dạ dày, không giải thích được bằng các nguyên nhân khác (ví dụ: Helicobacter pylori, NSAIDs, bệnh celiac). TiêuchíPortosửađổi–ESPGHAN2014 STT Đặc điểm: gợi ý đến CD nhưng cũng được tìm thấy trong UC (5–10% trường hợp UC). Với các tính năng ngày càng tăng từ loại 2 hoặc 3, khả năng mắc CD tăng lên.Nhóm 3 19 Mô bệnh học tá tràng có viêm mạn tính dạng ổ. 20 Viêm đại tràng hoạt động dạng ổ > 1 mẫu sinh thiết 21 Loét apthous nặng ( Dịchtễhọctoàncầuvềbệnhruộtviêmkhởiphátởtrẻemü Sự phát triển IBD ở trẻ em:Ø Đã có sự gia tăng đáng kể tỷ lệ mắc và tỷ lệ lưu hành bệnh IBD trẻ em trong 25 năm qua ở khắp châu Âu và Bắc Mĩ.Ø Sự gia tăng tỷ lệ mắc IBD ở các khu vực có tỷ lệ thấp như Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ.Ø Thiết lập một mạng lưới đăng ký PIBD đa trung tâm ở Châu Áü Dịch tễ học của IBD:Ø IBD khởi phát rất sớm (VEO-IBD) – nhóm tuổi phát triển nhanh nhất về tỷ lệ mắc IBD ở một số quốc gia.Ø Sự khác biệt về văn hóa dân tộc (bao gồm cả chủng tộc), địa lýØ Mức độ phơi nhiễm môi trường ảnh hưởng đến cơ chế bệnh sinh của IBD. Môhìnhbốngiaiđoạnmôtảsựtiếntriểntrong dịchtễhọcbệnhviêmruột Tỉ lệ lưu hành Tỷ lệ mắc bệnh: số người mắc bệnh tại một thời điểm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: