Bài giảng Điện tâm đồ: Rối loạn dẫn truyền - ThS. BS. Phan Thái Hảo
Số trang: 55
Loại file: pptx
Dung lượng: 45.11 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những nội dung chính được trình bày trong bài giảng gồm: Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong tim, block xoang nhĩ, block nhĩ thất, block nhánh, block phân nhánh, block 2 nhánh, block 3 nhánh, block dẫn truyền trong thất không đặc hiệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Điện tâm đồ: Rối loạn dẫn truyền - ThS. BS. Phan Thái HảoTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH BÀI GIẢNG LỚP CẬN LÂM SÀNG HÈ 2016 RỐI LOẠN DẪN TRUYỀN THS. BS. PHAN THÁI HẢO BỘ MÔN NỘI TỔNG QUÁT 1 NỘI DUNG1. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong tim2. Block xoang nhĩ3. Block nhĩ thất4. Block nhánh5. Block phân nhánh6. Block 2 nhánh7. Block 3 nhánh8. Block dẫn truyền trong thất không đặc hiệu Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong tim1 nhịp tim phụ thuộc 2 quá trình Hình thành xung động: tần số khác nhau Nút xoang ( Keith Flack ) : 60 – 100 l / ph . Bộ nối nhĩ thất ( Tawara ) : 40 – 60 / ph . Bó His : 30 – 40 / ph . Nhánh His : 20 – 30 / ph . Purkinje: 10 – 20 / ph . Tự thất: < 10 / phDẫn truyền xung động: xoang nhĩ, trong cơ nhĩ, bộnối nhĩ thất, trong bó His, nhánh His và hệ Purkinje Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timNút xoangHình dấu phẩy ngược,1 bó mô thần kinh cơ chuyên biệt 5 x 20 mm trên bề mặt nội tâm mạc nhĩ phải, chỗ nối tĩnh mạch chủ trên và tiểu nhĩ phải.Động mạch cấp máu: 60% từ động mạch vành phải và 40% từ động mạch vành trái. Nhận rất nhiều nhánh thần kinh, chủ yếu dây X phải. Chứa rất nhiều tế bào có tính tự động cao, phát xung động nhanh nhất, là chủ nhịp. Xung động phát ra đến 2 nhĩ, sinh ra sóng P. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timĐường liên nút ở nhĩLà 3 bó sợi cơ tim chừa những sợi loại Purkinje, có khả năng dẫn truyền xung động và có những tế bào cũng tự động phát xung.Bachmann: đường liên nút trước.Wenckebach: đường liên nút giữa.Thorel: đường liên nút sau.Giữa 3 đường có những sợi liên kết nhau ngay phía trên nút nhĩ thất Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timBộ nối nhĩ thấtHình bầu dục 6x3x2mmNằm ở bề mặt nội tâm mạc của bờ phải của vách liên nhĩ, ngay phía dưới lỗ xoang vành ngay trên van 3 lá, gần xoang vành.92% nhận máu từ động mạch vành phải, 8% từ nhánh mũ của động mạch vành trái. Thần kinh X trái chi phốiLà bó mô thần kinh cơ chuyên biệt, gồm nhiều tế bào biệt hóa đan ngang dọc chằng chịt→xung động qua đây bị chậm lại và dễ bị block. Càng xuống dưới các sợi biệt hóa càng dần dần trở nên song song cho đến bó His. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timBó HisRộng 2 - 4 mm, nối tiếp với nút nhĩ thất. Đi trong vách liên thất ngay dưới mặt phải của vách→ dễ chạm vào khi thông tim phải. Sau một đoạn # 20mm, chia làm 2 nhánh phải và trái.Động mạch cấp máu là động mạch liên thất trước và sau.Không phải là khối mô dẫn truyền đồng nhất, gồm những tế bào biệt hóa, vừa có những sợi dẫn truyền nhanh đi song song, vừa có những tế bào tự động cao. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timNhánh phải và nhánh tráiNhánh phải đi ngay dưới mặt phải vách liên→mỏm tim chia nhỏ thành mạng Purkinje bao khắp thành thất phải. Gọn hơn, dài hơn, mảnh hơn nhánh trái→dễ bị block hơn. Được nuôi dưỡng bởi động mạch liên thất trước của động mạch vành trái.Nhánh trái: ngắn hơn, đi ngay sát mặt trái vách liên thất, phát ra những nhánh nhỏ cho vách. Sau vài mm đến điểm giữa 1/3 trên và 1/3 giữa vách, nó chia thành 2 phân nhánh trái trước trên và sau dưới→mạng Purkinje cho thất trái. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timPhân nhánh trái trước trên, phân nhánh trái sau dưới và nhánh váchPhân nhánh trái sau dưới: gần bó His hơn là dải sợi rộng lan tràn trên bề mặt nội tâm mạc phía sau và dưới thất trái. Được nuôi dưỡng bởi động mạch vành phải.Phân nhánh trái trước trên: ngay phía sau gốc của phân nhánh trái Phân nhánh vách: sợi sau dưới, là dải sợi hẹp hơn, lan riêng biệt phát sinh từ tràn trên bề mặt nội tâm mạc phía đoạn gần 2 phân nhánh trước và trên thất trái. Dài, mảnh, trên, bao phủ bề mặt nội gần van hơn→dễ bị block hơn. tâm mạc của bờ trái Nhận máu từ động mạch vành trái vách liên thất. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timHệ PurkinjeDo các sợi phân chia của 2 nhánh phải và trái đan vào nhau như một cái lưới bao bọc toàn bộ tâm thất. Nó đi ngay dưới nội tâm mạc, thâm nhập độ vài mm vào lớp cơ rồi tự kết thúc BLOCK XOANG NHĨNút xoang phát xung đều đặn nhưng một số xung không thoát ra nút xoang được. Chia làm 3 độ: độ 1, độ 2 và độ 3Block xoang nhĩ độ 1Sóng P đều, ECG nhìn bình thường, không phát hiện trên ECG bề mặt BLOCK XOANG NHĨBlock xoang nhĩ độ 2 type 1 (Wenckebach)Khoảng PP ngắn dần theo s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Điện tâm đồ: Rối loạn dẫn truyền - ThS. BS. Phan Thái HảoTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH BÀI GIẢNG LỚP CẬN LÂM SÀNG HÈ 2016 RỐI LOẠN DẪN TRUYỀN THS. BS. PHAN THÁI HẢO BỘ MÔN NỘI TỔNG QUÁT 1 NỘI DUNG1. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong tim2. Block xoang nhĩ3. Block nhĩ thất4. Block nhánh5. Block phân nhánh6. Block 2 nhánh7. Block 3 nhánh8. Block dẫn truyền trong thất không đặc hiệu Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong tim1 nhịp tim phụ thuộc 2 quá trình Hình thành xung động: tần số khác nhau Nút xoang ( Keith Flack ) : 60 – 100 l / ph . Bộ nối nhĩ thất ( Tawara ) : 40 – 60 / ph . Bó His : 30 – 40 / ph . Nhánh His : 20 – 30 / ph . Purkinje: 10 – 20 / ph . Tự thất: < 10 / phDẫn truyền xung động: xoang nhĩ, trong cơ nhĩ, bộnối nhĩ thất, trong bó His, nhánh His và hệ Purkinje Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timNút xoangHình dấu phẩy ngược,1 bó mô thần kinh cơ chuyên biệt 5 x 20 mm trên bề mặt nội tâm mạc nhĩ phải, chỗ nối tĩnh mạch chủ trên và tiểu nhĩ phải.Động mạch cấp máu: 60% từ động mạch vành phải và 40% từ động mạch vành trái. Nhận rất nhiều nhánh thần kinh, chủ yếu dây X phải. Chứa rất nhiều tế bào có tính tự động cao, phát xung động nhanh nhất, là chủ nhịp. Xung động phát ra đến 2 nhĩ, sinh ra sóng P. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timĐường liên nút ở nhĩLà 3 bó sợi cơ tim chừa những sợi loại Purkinje, có khả năng dẫn truyền xung động và có những tế bào cũng tự động phát xung.Bachmann: đường liên nút trước.Wenckebach: đường liên nút giữa.Thorel: đường liên nút sau.Giữa 3 đường có những sợi liên kết nhau ngay phía trên nút nhĩ thất Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timBộ nối nhĩ thấtHình bầu dục 6x3x2mmNằm ở bề mặt nội tâm mạc của bờ phải của vách liên nhĩ, ngay phía dưới lỗ xoang vành ngay trên van 3 lá, gần xoang vành.92% nhận máu từ động mạch vành phải, 8% từ nhánh mũ của động mạch vành trái. Thần kinh X trái chi phốiLà bó mô thần kinh cơ chuyên biệt, gồm nhiều tế bào biệt hóa đan ngang dọc chằng chịt→xung động qua đây bị chậm lại và dễ bị block. Càng xuống dưới các sợi biệt hóa càng dần dần trở nên song song cho đến bó His. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timBó HisRộng 2 - 4 mm, nối tiếp với nút nhĩ thất. Đi trong vách liên thất ngay dưới mặt phải của vách→ dễ chạm vào khi thông tim phải. Sau một đoạn # 20mm, chia làm 2 nhánh phải và trái.Động mạch cấp máu là động mạch liên thất trước và sau.Không phải là khối mô dẫn truyền đồng nhất, gồm những tế bào biệt hóa, vừa có những sợi dẫn truyền nhanh đi song song, vừa có những tế bào tự động cao. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timNhánh phải và nhánh tráiNhánh phải đi ngay dưới mặt phải vách liên→mỏm tim chia nhỏ thành mạng Purkinje bao khắp thành thất phải. Gọn hơn, dài hơn, mảnh hơn nhánh trái→dễ bị block hơn. Được nuôi dưỡng bởi động mạch liên thất trước của động mạch vành trái.Nhánh trái: ngắn hơn, đi ngay sát mặt trái vách liên thất, phát ra những nhánh nhỏ cho vách. Sau vài mm đến điểm giữa 1/3 trên và 1/3 giữa vách, nó chia thành 2 phân nhánh trái trước trên và sau dưới→mạng Purkinje cho thất trái. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timPhân nhánh trái trước trên, phân nhánh trái sau dưới và nhánh váchPhân nhánh trái sau dưới: gần bó His hơn là dải sợi rộng lan tràn trên bề mặt nội tâm mạc phía sau và dưới thất trái. Được nuôi dưỡng bởi động mạch vành phải.Phân nhánh trái trước trên: ngay phía sau gốc của phân nhánh trái Phân nhánh vách: sợi sau dưới, là dải sợi hẹp hơn, lan riêng biệt phát sinh từ tràn trên bề mặt nội tâm mạc phía đoạn gần 2 phân nhánh trước và trên thất trái. Dài, mảnh, trên, bao phủ bề mặt nội gần van hơn→dễ bị block hơn. tâm mạc của bờ trái Nhận máu từ động mạch vành trái vách liên thất. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của hệ thống tạo và dẫn xung trong timHệ PurkinjeDo các sợi phân chia của 2 nhánh phải và trái đan vào nhau như một cái lưới bao bọc toàn bộ tâm thất. Nó đi ngay dưới nội tâm mạc, thâm nhập độ vài mm vào lớp cơ rồi tự kết thúc BLOCK XOANG NHĨNút xoang phát xung đều đặn nhưng một số xung không thoát ra nút xoang được. Chia làm 3 độ: độ 1, độ 2 và độ 3Block xoang nhĩ độ 1Sóng P đều, ECG nhìn bình thường, không phát hiện trên ECG bề mặt BLOCK XOANG NHĨBlock xoang nhĩ độ 2 type 1 (Wenckebach)Khoảng PP ngắn dần theo s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Điện tâm đồ Bài giảng Điện tâm đồ Rối loạn dẫn truyền Block xoang nhĩ Block nhĩ thất Block nhánhGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 155 0 0
-
Bài giảng ECG - Chương 1: Đại cương ECG
110 trang 26 0 0 -
Bài giảng Điện tâm đồ: Một số hội chứng trong điện tâm đồ - ThS. BS. Phan Thái Hảo
37 trang 25 0 0 -
9 trang 23 0 0
-
122 trang 23 0 0
-
11 trang 22 0 0
-
Bài giảng ECG - Chương 4: Rối loạn nhịp tim (Phần 1)
14 trang 20 0 0 -
Bài giảng Rối loạn nhịp chậm - Trần Tuấn Việt
32 trang 20 0 0 -
32 trang 19 0 0
-
Chuyên đề Bệnh học tim mạch: Phần 1 (Tập 2)
154 trang 19 0 0