Danh mục

Bài giảng Điện thế sinh vật

Số trang: 45      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.11 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Điện thế sinh vật với mục tiêu giúp các bạn giải thích sự hình thành của điện thế sinh vật ở tế bào sống; Trình bày được cấu tạo của tế bào thần kinh (neuron); Cấu tạo synap và quá trình dẫn truyền qua synap; Hiểu được cơ chế dẫn truyền thần kinh – cơ. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Điện thế sinh vật ĐIỆN THẾ SINH VẬT Nguyen Viet Huong – 0918193124 Huong.Nguyen@fonterra.com MỤC TIÊU: 1. Giải thích sự hình thành của điện thế sinh vật ở tế bào sống. 2. Trình bày được cấu tạo của tế bào thần kinh (neuron) 3. Cấu tạo synap và quá trình dẫn truyền qua synap 4. Hiểu được cơ chế dẫn truyền thần kinh – cơ Mở đầu Hiện tượng điện sinh vật mới được chú ý vào khoảng thế kỷ 18 Năm 1731 1751 1791 • Năm 1731, Gray (Anh) và Nollet (Pháp) khẳng định sự tồn tại các điện tích ở thực vật và động vật. • 1751, Adanson nhận thấy tác dụng của dòng điện ở các giống cá điện • 1791, BS Galvani (Ý) bắt đầu những nghiên cứu về dòng điện sống. Bằng những thí nghiệm của mình, BS Galvani đã phát hiện ra đặc trưng quan trọng của tế bào sống: Giữa tế bào sống và môi trường xung quanh luôn tồn tại sự chênh lệch điện thế CÁC LOẠI ĐIỆN THẾ SINH VẬT CƠ BẢN Dòng điện “sống”- hay dòng điện sinh học – có liên quan chặt chẽ với các hoạt động sống, các chức năng sinh lý của cơ thể, phản ánh tính chất hóa lý của quá trình trao đổi chất  là 1 chỉ số quan trọng đáng tin cậy về chức năng sinh lý của cơ thể sống. Ghi được điện sinh học  xác định rõ nguyên nhân của bệnh  biện pháp điều trị hiệu quả. 3 loại điện thế cơ bản: 1. Điện thế nghỉ 2. Điện thế hoạt động 3. Điện thế tổn thương Thí nghiệm phát hiện điện thế nghỉ. 1 2 3 1. Khi 2 điện cực đặt trên bề mặt của sợi thần kinh: không có sự chênh lệch về điện thế 2. Một điện cực ở ngoài, một điện cực xuyên màng: Xuất hiện hiệu điện thế giữa 2 điện cực 3. Cả 2 điện cực xuyên qua màng: không có sự chênh lệch điện thế 1. ĐIỆN THẾ NGHỈ Đinh nghĩa: Ở trạng thái bình thường (trạng thái nghỉ) giữa 2 phía của màng tế bào luôn tồn tại một hiệu điện thế - gọi là điện thế nghỉ (điện thế tĩnh hay điện thế màng) Đặc điểm: • Mặt trong của màng luôn có điện thế âm hơn so với mặt ngoài • Ở trạng thái “tĩnh”, điện thế màng là 1 giá trị ổn định (50 – 94mV) • Độ lớn của điện thế nghỉ biến đổi rất chậm theo thời gian và đại diện cho khả năng hoạt động chức năng của tế bào. Ngoài ++++++++++++++++ ---------------------- Trong ---------------------- ++++++++++++++++ Ngoài 2. ĐIỆN THẾ HOẠT ĐỘNG Định nghĩa: Là điện thế xuất hiện giữa 2 phía của màng tế bào khi tế bào nhận kích thích đạt ngưỡng. Đặc điểm: • Mặt trong màng tế bào tích điện dương so với mặt ngoài. • Xuất hiện trong thời gian ngắn và biến đổi nhanh chóng theo 4 giai đoạn • Có khả năng lan truyền, trong điều kiện sinh lý không đổi, tốc độ lan truyền là 1 hằng số. • Hình dạng và biên độ được giữ nguyên trong quá trình lan truyền 4 giai đoạn phát triển của điện thế hoạt động 1. Khử cực (AA’): ứng với hiệu điện thế ở 2 phía của màng biến đổi từ giá trị điện thế nghỉ tới 0 2. Quá khử cực (A’BB’): hiệu điện thế 2 phía của màng vượt quá giá trị 0 3. Phân cực lại (B’C): hiệu điện thế màng biến B đổi từ giá trị 0 về điện thế nghỉ mV 4. Quá phân cực (CD): hiệu điện thế màng có giá trị âm hơn điện thế nghỉ A B’ t ’ Điện thế hoạt động đảm bảo cho quá trình dẫn truyền hưng phấn thần kinh dọc theo sợi thần A C D kinh Kích Thích Điện thế hoạt động có thể lan truyền dọc theo sợi thần kinh Hướng lan truyền của điện thế hoạt động Các kết quả thực nghiệm sau cho thấy điện thế hoạt động có khả năng lan truyền: • Điện thế hoạt động ghi được càng chậm so với thời điểm kích thích sợi thần kinh khi ta đặt điện cực càng xa vị trí kích thích. • Thời gian của một điện thế hoạt động càng lớn khi hai điện cực đặt càng xa nhau. 3. ĐIỆN THẾ TỔN THƯƠNG Ñieän theá toån thöông xuaát hieän ôû baát kyø teá baøo soáng naøo giöõa vuøng bò toån thöông vaø vuøng khoâng bò toån thöông. Ñaëc ñieåm: • Coá ñònh veà höôùng • Vuøng bò toån thöông luoân coù ñieän tích aâm so vôùi vuøng khoâng bò toån thöông (ôû thöïc vaät giaù trò naøy vaøo khoaûng 20- 120 mV). • Giaù trò ñieän theá toån thöông giaûm chaäm theo thôøi gian Giá trị điện thế tổn thương ở một số mô và cơ quan Cô caùnh cuûa moät soá coân truøng 80 –90 mV Cô deùp cuûa eách 40 – 80 mV Cô vaân oáng daãn nöôùc tieåu cuûa choù 1 – 3 mV Daây thaàn kinh coù myelin cuûa eách 20 – 30 mV CƠ CHẾ CỦA HIỆN TƯỢNG ĐIỆN SINH VẬT • Cơ thể sinh vật có thể coi như một hệ thống chứa các dung dịch điện ly • Có sự chênh lệch về nồng độ các ion giữa tế bào sống và môi trường bên ngòai 1.Cơ chế hình thành điện thế nghỉ  tồn tại các gradient hóa lý khác nhau – là nguyên nhân xuất hiện điện thế sinh vật. Sự vận chuyển của các ion qua lại màng tế bào là nguyên nhân gây ra điện thế sinh vật. Trong đó 3 lọai ion Na+, K+ và Cl- đóng vai trò quan trọng nhất. Bằng thực nghiệm người ta biết rằng có sự khác nhau rất lớn giữa nồng độ của từng ion nói trên trong dịch gian bào và dịch nội bào. Sự chênh lệnh về nồng độ này được tạo nên và duy trì bằng các cơ chế vận chuyển thụ động: các bơm ion. [K+] = 30 Lực [Cl-] = 1 [Na+] = 1 GradC điện - - trường - ...

Tài liệu được xem nhiều: