Bài giảng Định giá đất đai/Bất động sản - Nguyễn Duy Thiện
Số trang: 46
Loại file: ppt
Dung lượng: 220.00 KB
Lượt xem: 33
Lượt tải: 1
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Định giá đất đai/Bất động sản trình bày về khái niệm; các đặc trưng của bất động sản; các quyền, lợi ích về bất động sản, ý nghĩa của việc nhận biết các quyền về bất động sản, đặc trưng của định giá đất đai/Bất động sản;...Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Định giá đất đai/Bất động sản - Nguyễn Duy Thiện Định giá đất đai/Bất động sản Nguyễn Duy Thiện (BTC) Khái niệm Bất động sản trước hết là tài sản, nhưng khác với các tài sản khác ở chỗ chúng không di, dời được Khoản 1 Điều 181 bộ Luật Dân sự 1995 Bất động sản là các tài sản không thể di, dời được bao gồm: Đất đai, Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai Các tài sản khác gắn liền với đất đai Các tài sản khác theo quy định của pháp luật” Các đặc trưng của bất động sản Là tài sản cố định không thể di, dời được Mỗi bất động sản (đất đai) là một tài sản độc nhất, vô nhị + Đất đai trong quá trình sử dụng được chia tách thành các lô đất, thửa đất + Mỗi thửa đất, lô đất… có một vị trí cố định, đặc thù. Đặc tính đó của đất đai là độc nhất, vô nhị. + Tính độc nhất vô nhị của mỗi thửa đất là ổn định và tồn tại khách quan trong không gian và thời gian và là cơ sở nảy sinh địa tô chênh lệch I. + Định giá viên trong quá trình định giá bất động sản phải đặc biệt quan tâm mô tả chi tiết những lợi thế và bất lợi của từng vị trí bất động sản để phân tích mức độ tác động của nó tới giá trị bất động sản Các quyền, lợi ích về bất động sản Bất động sản luôn luôn gắn liền với những quyền năng cụ thể. Các quyền về tài sản là bình đẳng đối với mọi thể chế và pháp nhân Nhà nước La Mã cổ đại (năm 449 trước công nguyên) trong một văn tự khắc vào 12 bảng đồng gọi là “Luật XII” quyền sở hữu và quyền đối với tài sản của người khác . Chủ sở hữu có các quyền cơ bản sau: Quyền sử dụng tài sản Quyền thu lợi tức từ tài sản Quyền định đoạt tài sản Quyền có tài sản (chiếm hữu) Quyền đòi lại tài sản Các quyền khác mà luật pháp cho phép Các quyền, lợi ích về bất động sản Căn cứ phát sinh quyền sở hữu là sự chiếm hữu. Chiếm hữu là sự chiếm dụng đồ vật trên thực tế, sự chiếm dụng có liên quan đến hậu quả pháp lý, được pháp luật bảo vệ. Quyền sở hữu cũng bị hạn chế bởi các đạo luật khác. Luật XII Bảng La Mã cũng quy định:”chủ đất phải có trách nhiệm cho phép chủ đất bên cạnh cứ cách một ngày sang bên đất mình thu hoạch hoa quả nếu rơi sang đó, hoặc chấp nhận mọi thứ như khí, hơi bay sang từ đất bên cạnh nếu không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất một cách bình thường”. Các quyền về tài sản là đất đai theo quy định của pháp luật Việt nam Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có quyền:chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm có quyền: thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để vay vốn sản xuất kinh doanh; chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận tài sản được nhà nước tiếp tục cho thuê đất. Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất 1 lần có quyền: thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản; Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản; cho thuê lại quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn thuê đất. Các quyền về tài sản là đất đai theo quy định của pháp luật Việt nam Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp có quyền: + Thế chấp đất và tài sản gắn liền với đất để vay vốn. + Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền: + Chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền kết cấu hạ tầng trên đất + Thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cùng và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất được giao để vay vốn sản xuất kinh doanh. Các quyền về tài sản là đất đai theo quy định của pháp luật Việt nam Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền: + Chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền kết cấu hạ tầng trên đất + Thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cùng và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất được giao để vay vốn sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa của việc nhận biết các quyền về BĐS Việc nhận biết các quyền về tài sản có ý nghĩa quan trọng trong định giá. Một bất động sản hữu ích khi nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị bất động sản chỉ thực hiện được thông qua trao đổi, chuyển nhượng, có nghĩa là nó có thể chuyển giao cho người khác được. Điều kiện để chuyển giao được là ngoài tính hữu dụng còn phải gắn với những quyền năng nhất định. Quyền năng gắn với bất động sản nhiều hay ít là do pháp luật của mỗi quốc gia quy định và chúng được thực hiện bằng việc bảo đảm bởi quyền lực của nhà nước. Tóm lại nhận biết rõ ràng các quyền về tài sản là một nội dung không thể thiếu của quá trình định giá bất động sản. Đặc trưng Thị trường bất động sản là thị trường không có trung tâm Thị trường BĐS trải rộng trên các khu vực địa lý quốc gia. Thị trường quyền sử dụng đất có 3 cấp: Thị trường cấp I : chủ sở hữu đất đai (nhà nước) chuyển giao quyền sử dụng đất đai cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Thị trường cấp II : người được nhà nước giao đất, cho thuê đất tái chuyển giao quyền sử dụng đất cho nhau. Bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao của thị trường này đều không phải là người sở hữu đất đai. Thị trường cấp III : người sử dụng đất đai cho thuê quyền sử dụng đất đai, gồm cho thuê đất trống đơn thuần và cho thuê đất gắn liền với tài sản trên đất (nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Định giá đất đai/Bất động sản - Nguyễn Duy Thiện Định giá đất đai/Bất động sản Nguyễn Duy Thiện (BTC) Khái niệm Bất động sản trước hết là tài sản, nhưng khác với các tài sản khác ở chỗ chúng không di, dời được Khoản 1 Điều 181 bộ Luật Dân sự 1995 Bất động sản là các tài sản không thể di, dời được bao gồm: Đất đai, Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai Các tài sản khác gắn liền với đất đai Các tài sản khác theo quy định của pháp luật” Các đặc trưng của bất động sản Là tài sản cố định không thể di, dời được Mỗi bất động sản (đất đai) là một tài sản độc nhất, vô nhị + Đất đai trong quá trình sử dụng được chia tách thành các lô đất, thửa đất + Mỗi thửa đất, lô đất… có một vị trí cố định, đặc thù. Đặc tính đó của đất đai là độc nhất, vô nhị. + Tính độc nhất vô nhị của mỗi thửa đất là ổn định và tồn tại khách quan trong không gian và thời gian và là cơ sở nảy sinh địa tô chênh lệch I. + Định giá viên trong quá trình định giá bất động sản phải đặc biệt quan tâm mô tả chi tiết những lợi thế và bất lợi của từng vị trí bất động sản để phân tích mức độ tác động của nó tới giá trị bất động sản Các quyền, lợi ích về bất động sản Bất động sản luôn luôn gắn liền với những quyền năng cụ thể. Các quyền về tài sản là bình đẳng đối với mọi thể chế và pháp nhân Nhà nước La Mã cổ đại (năm 449 trước công nguyên) trong một văn tự khắc vào 12 bảng đồng gọi là “Luật XII” quyền sở hữu và quyền đối với tài sản của người khác . Chủ sở hữu có các quyền cơ bản sau: Quyền sử dụng tài sản Quyền thu lợi tức từ tài sản Quyền định đoạt tài sản Quyền có tài sản (chiếm hữu) Quyền đòi lại tài sản Các quyền khác mà luật pháp cho phép Các quyền, lợi ích về bất động sản Căn cứ phát sinh quyền sở hữu là sự chiếm hữu. Chiếm hữu là sự chiếm dụng đồ vật trên thực tế, sự chiếm dụng có liên quan đến hậu quả pháp lý, được pháp luật bảo vệ. Quyền sở hữu cũng bị hạn chế bởi các đạo luật khác. Luật XII Bảng La Mã cũng quy định:”chủ đất phải có trách nhiệm cho phép chủ đất bên cạnh cứ cách một ngày sang bên đất mình thu hoạch hoa quả nếu rơi sang đó, hoặc chấp nhận mọi thứ như khí, hơi bay sang từ đất bên cạnh nếu không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất một cách bình thường”. Các quyền về tài sản là đất đai theo quy định của pháp luật Việt nam Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có quyền:chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm có quyền: thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để vay vốn sản xuất kinh doanh; chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận tài sản được nhà nước tiếp tục cho thuê đất. Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất 1 lần có quyền: thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản; Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản; cho thuê lại quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn thuê đất. Các quyền về tài sản là đất đai theo quy định của pháp luật Việt nam Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp có quyền: + Thế chấp đất và tài sản gắn liền với đất để vay vốn. + Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền: + Chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền kết cấu hạ tầng trên đất + Thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cùng và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất được giao để vay vốn sản xuất kinh doanh. Các quyền về tài sản là đất đai theo quy định của pháp luật Việt nam Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền: + Chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền kết cấu hạ tầng trên đất + Thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cùng và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất được giao để vay vốn sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa của việc nhận biết các quyền về BĐS Việc nhận biết các quyền về tài sản có ý nghĩa quan trọng trong định giá. Một bất động sản hữu ích khi nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị bất động sản chỉ thực hiện được thông qua trao đổi, chuyển nhượng, có nghĩa là nó có thể chuyển giao cho người khác được. Điều kiện để chuyển giao được là ngoài tính hữu dụng còn phải gắn với những quyền năng nhất định. Quyền năng gắn với bất động sản nhiều hay ít là do pháp luật của mỗi quốc gia quy định và chúng được thực hiện bằng việc bảo đảm bởi quyền lực của nhà nước. Tóm lại nhận biết rõ ràng các quyền về tài sản là một nội dung không thể thiếu của quá trình định giá bất động sản. Đặc trưng Thị trường bất động sản là thị trường không có trung tâm Thị trường BĐS trải rộng trên các khu vực địa lý quốc gia. Thị trường quyền sử dụng đất có 3 cấp: Thị trường cấp I : chủ sở hữu đất đai (nhà nước) chuyển giao quyền sử dụng đất đai cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Thị trường cấp II : người được nhà nước giao đất, cho thuê đất tái chuyển giao quyền sử dụng đất cho nhau. Bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao của thị trường này đều không phải là người sở hữu đất đai. Thị trường cấp III : người sử dụng đất đai cho thuê quyền sử dụng đất đai, gồm cho thuê đất trống đơn thuần và cho thuê đất gắn liền với tài sản trên đất (nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Định giá đất đai Bất động sản Bài giảng Định giá đất đai Bài giảng Bất động sản Đặc trưng của bất động sản Lợi ích về bất động sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Đầu tư và kinh doanh bất động sản: Phần 2
208 trang 292 5 0 -
88 trang 238 0 0
-
Pháp luật kinh doanh bất động sản
47 trang 213 4 0 -
3 trang 177 0 0
-
Xây dựng cơ sở dữ liệu bất động sản phục vụ quản lý bất động sản
11 trang 171 1 0 -
Bài giảng Thị trường bất động sản - Trần Tiến Khai
123 trang 166 4 0 -
21 trang 115 0 0
-
7 trang 108 0 0
-
22 trang 89 0 0
-
Chuyên đề 2: Quy trình và kỹ năng môi giới bất động sản
42 trang 82 0 0