Danh mục

Bài giảng Đường đô thị và tổ chức giao thông: Chương 3 - Trường ĐH Giao thông Vận tải

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.04 MB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Đường đô thị và tổ chức giao thông: Chương 3 Mạng lưới đường đô thi, cung cấp cho người học những kiến thức như: Khái niệm chung về đường thành phố; Các dạng mạng lưới đường thành phố; Các tiêu chuẩn đánh giá mạng lưới đường phố; Phân loại đường đô thi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Đường đô thị và tổ chức giao thông: Chương 3 - Trường ĐH Giao thông Vận tảiĐƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG University of Transport and Communications Campus in Ho Chi MinhCHƯƠNG III:MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ 21. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐƯỜNG THÀNH PHỐ1.1 Khái niệm1.2 Quan hệ vận tải giữa các vùng trong thành phố1.3 Chức năng cơ bản của đường phố2. CÁC DẠNG MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THÀNH PHỐ1. Sơ đồ vòng xuyến xuyên tâm ➢ Theo sơ đồ này, trung tâm thành phố là nơi giao nhau của các đường. ➢ Ưu điểm: liên hệ giữa trung tâm với các vùng được dễ dàng. ➢ Nhược điểm: mật độ xe tập trung trung tâm quá lớn gây khó khăn cho việc tổ chức GT ➢ Sơ đồ này áp dụng cho các thành phố lớn2. CÁC DẠNG MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THÀNH PHỐ2. Sơ đồ hình nan quạt ➢ Sơ đồ này thường áp dụng cho các thành phố ven biển hoặc ven song hồ lớn, chỉ có khả năng phát triển về 1 phía với trung tâm là điểm nút của hình quạt. ➢ Có những ưu và nhược điểm của sơ đồ vòng xuyến xuyên tâm.2. CÁC DẠNG MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THÀNH PHỐ3. Sơ đồ bàn cờ và bàn cờ chéo ➢ Theo sơ đồ này các đường phố thường vuông góc với nhau, tạo nên các khu phố hình vuông và hình chữ nhật. ➢ Ưu điểm: đơn giản, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình và tổ chức giao thông, không gây căng thẳng về giao thông cho khu vực trung tâm. ➢ Nhược điểm: hệ số gẫy khúc từ 1.25-1.3 làm tang khoảng cách đi lại ➢ Áp dụng các TP vùng đồng bằng hoặc bán sa mạc2. CÁC DẠNG MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THÀNH PHỐ4. Sơ đồ mạng lưới hỗn hợp ➢ Mạng lưới đường các TP lớn thường có dạng hỗn hợp. Các khu phố có các sơ đồ khác nhau được liên kết bởi các đường xuyên tâm và vành đai, để giảm bớt lượng GT tập trung về TP 5. Sơ đồ hình tự do Các thành phố du lịch, do điều kiện địa hình TP uốn lượn bám sát địa hình như ven song hay ven núi. Các đường phố có dạng tự do có ưu điểm là phụ hợp với tự nhiên, không phá vỡ cảnh quan.2. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG PHỐ 1. Mật độ đường phố ➢ Mật đô đường phố là số km/km2.Đây là chỉ tiêu quan trọng quyết định chất lượng GT của TP. Mật độ đường phải phù hợp với mật độ dân cư cũng như mật độ phương tiện GT, chiều rộng của các đường phố.2. Khoảng cách giữa các đường phố chính➢ Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá mạng lưới đường phố vìcác phương tiện GT thường chạy trên các đường phố chính.3. Hệ số gãy khúc➢ Là tỷ số giữa chiều dài thực và chiều dài đường chim bay, chỉ tiêu này nói lên mức độ thẳng của đường phố.❖ Ngoài các chỉ tiêu trên góc giao giữa các đường phố cũng ảnh hưởng tới quá trình GT và tổ chức GT. Các nút GT vuông góc dễ tổ chức GT hơn các nút GT chéo góc .3. PHÂN LOẠI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ1. Mục đích của việc phân loại➢ Ấn định chức năng của từng đường phố.➢ Xác định vai trò của từng đường phố trong toàn bộ hệ thống đường phố➢ Xác định những đặc trưng giao thông tiêu biểu của từng đường phố như: Thành phần dòng xe, tốc độ, điều kiện đi lại, đặc điểm công trình kiến trúc xung quanh.➢ Phân loại đường phố có ỹ nghĩa to lớn trong việc tổ chức trên đường, biện pháp cải tạo cũng như nâng cấp đường phố cũng như toàn mạng lưới.3. PHÂN LOẠI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ2. Phân loại đường đô thị Theo TCXDVN 104:2007 thì đường đô thị được phân chia theo chức năng và tính toán kèm theo bảng sau3. PHÂN LOẠI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ2. Phân loại đường đô thị Hình sơ đồ nguyên tắc nối liên hệ mạng mạng lưới đường theo chức năng4. CÁC DẠNG MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG PHỐA. Các dạng mặt cắt ngang đường phố 1. Dạng một dải ➢ Áp dụng cho các loại đường gom và các đường cấp thấp hơn, lưu lượng xe không lớn, diện tích sử dụng đất cho đường hạn chế. ➢ Diện tích chiếm đất sử dụng nhỏ, diện tích mặt đường được tận dụng nhiều hơn. Tốc độ xe chạy thấp (do các xe khác nhau ảnh hưởng lẫn nhau).4. CÁC DẠNG MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG PHỐ2. Dạng hai dải ➢ Á p dụng cho đường gom và các đường cấp cao hơn. ➢ Đường xe chạy được tách đôi bằng phân cách giữa, xe chạy hai chiều. ➢ Mức độ an toàn được nâng cao, tuy nhiên không khắc phục được ảnh hưởng của các xe có tốc độ chậm. ➢ Nếu thiết kế cho đường cao tốc thìthường không cho phép xe thô sơ vào, do vậy hình thức này vẫn được áp dụng cho đường cao tốc.4. CÁC DẠNG MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG PHỐ3. Dạng nhiều dải (hơn hai dải)➢ Áp dụng cho các đường phố chính => tách được đường xe chạy suốt và đường xe địa phương; tách xe cơ giới và các loại xe thô sơ; ô tô và xe hai bánh; tách được đường xe chạy suốt và đường song song.4. CÁC DẠNG MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG PHỐB. Vai trò các bộ phận đường phố1. Mặt đường:➢ Phần xe cơ giới: Đảm bảo cho xe chạy an toàn, thông suốt được xây dựng trên cơ sở cường độ và thành phần dòng xe có xét đến sự tang trưởng lưu lượng dòng xe trong tương lai và khả năng thông xe mỗi làn. Chiều rộng mặt đường do số làn quyết định. Chiều rộng mỗi làn từ ...

Tài liệu được xem nhiều: