Thông tin tài liệu:
Khái niệm cơ bản và nghiên cứu điển hình; bẫy thanh khoản kéo theo giảm phát; giảm phát dẫn đến bẫy thanh khoản; giải pháp xử lý các trục trặc này là những nội dung chính mà "Bài giảng Giảm phát và Bẫy Thanh khoản (2011)" hướng đến trình bày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Giảm phát và bẫy thanh khoản (2011) 12/13/2011Giảm phát và Bẫy Thanh khoảnNội dung1. Khái niệm cơ bản và nghiên cứu điển hình2. Bẫy thanh khoản kéo theo giảm phát3. Giảm phát dẫn đến bẫy thanh khoản4. Giải pháp xử lý các trục trặc này 112/13/2011 212/13/2011 312/13/2011 412/13/2011 5 12/13/2011Lãi suất Hoa Kỳ đang xuống rất thấp 6 12/13/2011Nhật Bản – Một thập niên bị đánh mất Các trạng thái kinh tế vĩ mô qua mô hình AS-AD Cân bằng ngắn hạn và dài hạn Hố cách suy thoái và lạm phát Lạm phát cầu kéo và chi phí đẩy Suy thoái phía cầu và phía cung Giảm phát phía cầu và phía cung 7 12/13/2011IS-LM, Chính sách Tiền tệvà Bẫy Thanh khoản Mô hình IS-LM Chính sách tiền tệ mở rộng có tác động giảm lãi suất và tăng sản lượng. Bẫy tiền hay Bẫy thanh khoản (Liquidity trap) Lãi suất cân bằng rất thấp và đường LM nằm ngang (Md nằm ngang trên (r, M/P), và I dốc đứng trên (r, I)). Chính sách tiền tệ mất tác dụngGiảm phát Giảm phát (Deflation) là hiện tượng mức giá chung đang có xu hướng giảm xuống trên bình diện rộng, hay tỷ lệ lạm phát là một con số âm. Nguyên nhân: Giảm phát phía cung (a supply-side deflation) đi cùng với bùng nổ kinh tế (thay vì suy thoái), do gia tăng năng suất, giảm chi phí,... Giảm phát phía cầu (a demand-side deflation) đi kèm sụt giảm tổng chi tiêu, suy thoái, gia tăng thất nghiệp. 8 12/13/2011Hiệu ứng Fisher và Giảm phát Phương trình Fisher: i = r + πe Hiệu ứng Fisher? Hàm ý hiệu ứng Fisher: Nếu lạm phát kỳ vọng (πe) và lạm phát thực tế (π) tương đương nhau, và r không quá dao động, thì i giảm khi lạm phát giảm. Nếu tỷ lệ giảm phát bằng hay lớn hơn r, hiệu ứng Fisher dự đoán i sẽ bằng zero. Lãi suất thực r = chi phí vay và cho vay thực (đã điều chỉnh lạm phát).Mối quan hệ kéo theo1. Bẫy thanh khoản dẫn đến giảm phát.2. Giảm phát kéo theo bẫy thanh khoản. Giảm Bẫy phát tiền Mỗi trục trặc kéo theo đều tạo ra thách thức về chính sách. 9 12/13/2011Mối quan hệ kéo theo Bẫy Thanh khoản: Lãi suất danh nghĩa i tiến gần hay bằng zero nên giảm cung tiền không thể chuyển thành nguồn cho đầu tư và chính sách tiền tệ mất vai trò kích thích kinh tế - giảm cầu. Giảm cầu dẫn đến giảm phát. Giảm phát kéo dài kết hợp với lãi suất i quá thấp sẽ dẫn đến: Vòng xoắn sản lượng đình đốn và suy thoái Kỳ vọng giảm phát tạo ra lãi suất thực r gia tăng ảnh hưởng đầu tư I và hố cách suy thoái mở rộng Suy thoái kéo dài tạo ra giảm phát tiếp tục, giảm phát làm tăng r và Y ngày càng thấp hơn trong khi chính sách tiền tệ mất tác dụng.Nghiên cứu điển hình (1) Irving Fisher (1933) – “Debt-Deflation” “Giảm phát-Nợ” Đại Khủng hoảng (Great Depression) là nguyên nhân tạo ra bởi vòng xoắn đi xuống theo đó giá cả giảm làm tăng gánh nặng nợ thực, và điều này kéo theo hiện tượng giảm phát trầm trọng hơn. 10 12/13/2011 Nghiên cứu điển hình (2) Hyman Minsky (1986) – “Minsky Moment” “Thời khắc Minsky” Vòng xoắn bất ổn định lặp đi lặp lại theo đó trong những thời kỳ kinh tế yên ổn làm tăng tính tự mãn về nợ nần và vì vậy mọi người tăng các công cụ đòn bẫy, từ đó đến lượt chúng mở đường cho các cuộc khủng hoảng. Nghiên cứu điển hình (3) Richard Koo (2008) – “Balance-sheet Recession” “Suy thoái bảng cân đối tài sản” “Thập niên bị đánh mất” (Nhật) và Đại Khủng hoảng: nguyên nhân từ “tai họa của bảng cân đối” Giảm giá tài sản (“suy thoái bảng cân đối”) đẩy các công ty từ “tối đa hóa lợi nhuận” sang “tối thiểu hóa nợ”. Dòng ngân lưu thường dùng trả nợ gốc thay vì đầu tư mới, kéo theo giảm tổng cầu. Tổng cầu yếu và nhu cầu vay (ngay cả lãi suất thấp) cũng yếu – nền kinh tế giảm phát. Nền kinh tế yếu làm cho giá tài sản giảm sâu hơn, kéo theo phá sản hàng loạt và NHTU nới lỏng chính sách tiền tệ. Nhiều vụ phá sản và lãi suất thấ ...