Danh mục

Tiểu luận: Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, thực trạng và giải pháp

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận: Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, thực trạng và giải pháp nhằm trình bày về một số khái niệm cơ bản của lạm phát, những tác động của lạm phát đối với nền kinh tế, thực trạng lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009, các giải pháp nhằm hạn chế lạm phát của nước ta trong thời gian qua.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, thực trạng và giải pháp “Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, thực trạng và giải pháp” Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Minh Hằng Tiểu luận Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, thực trạng và giải phápNhóm thực hiện: Nhóm 12 – Lớp Đêm 01 – Cao học K19 -1- “Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, thực trạng và giải pháp” Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Minh Hằng Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. KHÁI NIỆM VỀ LẠM PHÁT Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, tồn tại và gắnchặt với nền kinh tế thị trường. Một số nhà kinh tế cho rằng: Lạm phát là tình trạngmức giá trung bình (level price) của nền kinh tế tăng lên trong một thời giannhất định, nhưng một số khác lại khẳng định rằng Lạm phát là hiện tượng tiềngiấy dư thừa so với nhu cầu cần thiết của lưu thông hàng hóa và xuất hiện khicác yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng, nhất là quyluật lưu thông tiền tệ. Trong bộ Tư bản, C. Mác viết: Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạnở số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ các đại diện tiền giấy của mình.Điều này có nghĩa là khi khối lượng tiền giấy phát hành vào lưu thông vượt quá sốlượng vàng mà nó đại diện thì giá trị tiền giấy giảm xuống và lạm phát xuất hiện. 2. CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN: - Giảm phát: là tình trạng mức giá trung bình của nền kinh tế giảm xuốngtrong một thời gian. - Giá trung bình của túi thị trường (market bas ket) là số bình quân gia quyềncác mức giá của các sản phẩm, dịch vụ mà người tiêu dùng mua. - Chỉ số giá cả: là chỉ tiêu phản ánh tương quan giá cả trung bình của mộtthời kỳ so với thời kỳ gốc. - Tỷ lệ thất nghiệp: là tỷ lệ (%) giữa số người thất nghiệp với tổng số lựclượng lao động xã hội. (những người thất nghiệp: là những người trong độ tuổi laođộng nhưng không có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm). - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là giá trị của toàn bội lượng hàng hóa vàdịch vụ cuối cùng được tạo ra trên lãnh thổ một nước tính trong một thời kỳ (thườnglà 1 năm). - Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là giá trị của toàn bộ lượng hàng hóa vàdịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo ra, được tính trong một thời kỳ (thườnglà trong 1 năm).Nhóm thực hiện: Nhóm 12 – Lớp Đêm 01 – Cao học K19 -2- “Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, thực trạng và giải pháp” Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Minh Hằng 3. BIỂU HIỆN CỦA LẠM PHÁT: Mức giá chung của hàng hóa dịch vụ tăng lên trong một khoảng thời gian nhấtđịnh, giá trị đồng tiền giảm. 4. ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT: Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số lạm phát tính bằng GNP danh nghĩa/GNPthực tế. Trong thực tế nó được thay thế bằng chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá bánbuôn. Ip = ∑ip . d .(ip: chỉ số giá cả từng loại nhóm hàng; d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng) Một cách tính chỉ số lạm phát (tỷ lệ lạm phát) khác dựa vào tỷ lệ thay đổi củachỉ số giá. Tỷ lệ lạm phát: là tỷ lệ tăng hàng năm (%) trong mức giá trung bình của hànghóa dịch vụ. Tỷ lệ lạm phát được đo bằng tỷ lệ (%) thay đổi của chỉ số giá cả. Chỉ sốgiá cả có các loại như sau: chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá sản xuất (PPI). Chỉ số giá năm (t) – Chỉ số giá năm (t-1) r(t) = % Chỉ số giá năm (t-1)Trong đó: Giá trung bình của túi thị trường năm (t) CPI năm t = Giá trung bình của túi thị trường năm gốc (năm gốc = năm cơ sở = base year) 5. PHÂN LOẠI LẠM PHÁT: - Có nhiều cách phân loại lạm phát, khi căn cứ vào những tiêu thức khác nhau,ta có cách phân loại khác nhau. Nhưng nhìn chung có 2 cách phân loại lạm phát. 5.1. Căn cứ vào khả năng dự báo: - Lạm phát dự báo: là lạm phát diễn ra đúng như dự kiến, lạm phát này khôngxảy ra những tỗn thất lớn cho nền kinh tế vì dự báo và kiểm soát được. Tuy nhiên lạmphát dự báo có hai ảnh hưởng không tốt với nền kinh tế đó là: tạo chi phí cơ hội choNhóm thực hiện: Nhóm 12 – Lớp Đêm 01 – Cao học K19 -3- “Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, thực trạng và giải pháp” Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Minh Hằngviệc giữ tiền và kích thích gia tăng khối tiền giao dịch trong nền kinh tế. - Lạm phát ngoài dự báo: là phần tỷ lệ lạm phát vượt ra ngoài dự báo của mọingười. Khi đó: ...

Tài liệu được xem nhiều: