Danh mục

Tiểu luận: Thực trạng áp dụng luật đầu tư hiện nay tại Việt Nam

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 114.57 KB      Lượt xem: 308      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận: Thực trạng áp dụng luật đầu tư hiện nay tại Việt Nam nêu ảnh hưởng của luật đầu tư 2005 đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp , khu chế xuất (trong phần này có nêu kinh nghiệm thực hiện luật đầu tư tại một số nước)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Thực trạng áp dụng luật đầu tư hiện nay tại Việt Nam Tiểu luận Thực trạng áp dụng luật đầu tư hiện nay tại Việt Nam 1. Ả nh hưởng của luật đầu t ư 2005 đố i với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp , khu chế xuất (trong phần này có nêu kinh nghiệm th ực hiện luật đầu t ư tại một số nước) 1.1 Vài nét v ề khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam. KCN, KCX h ình thành và phát triển ở Việt Nam gắn liền với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đ ược khởi xướng từ Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986) Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ th ứ 20, trong bố i cảnh nền kinh tế và đời sống xã hội nước ta bị tác động mạnh mẽ bởi cuộc khủng ho ảng kinh tế thế giới, sự sụp đổ của Liên Xô và c ác nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, Đại hộ i VII đã kịp thời và sáng suốt đề ra những đường lối, chủ trương đổi mới mạnh mẽ v à toàn diện nền kinh tế, t iến hành CNH, HĐH đất nước, được cụ thể hoá bằng Ch iến lược ổn định và phát t riển kinh tế - xã hội 1991-2000. Hàng loạt các ch ương t rình phát triển kinh t ế - xã hộ i đ ược triển kha i để thực hiện Ngh ị quyết của Đại hộ i VII, trong đó có chính sách phát triển KCN, KCX với sự ra đời của K CX Tân Thuận tại Thành phố Hồ Chí Minh (1991) và đến nay đã h ình thành hơn 283 KCN, KCX được phân bổ t rên 58 tỉnh , thành phố trên cả nước. Quy mô các KCN, KCX đa dạng và phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển cụ thể của mỗi địa phương. Trong 22 năm qua (1991 – 2013), với các ch ính sách ưu đãi, những điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng v à thủ tục hành chính g iản đơn, các KCN, KCX đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Số dự án và tổng vốn đầu t ư t rực tiếp nước ngoài được tăng lên trong giai đoạn đầu (1991-1995) và đặc b iệt tăng trưởng với tốc độ cao trong các kỳ kế ho ạch 5 năm 1996-2000 và 2001-2005. Nếu t rong kế hoạch 5 nă m 1991-1995, khi các KCN, KCX đang t rong quá t rình triển kha i xây dựng, số dự án có vốn đầu t ư trực t iếp nước ngoài thu hút được mới đạt 155 dự án với tổng vốn đăng ký 1,55 tỷ U SD, th ì trong kế hoạch 5 năm 1996-2000, số dự án tăng thêm đạt 588 dự án với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt 7,2 tỷ USD, tăng gấp 3,8 lần về số dự án và 4,65 lần về tổng vốn đ ầu tư đăng ký so v ới kế hoạch 5 năm 1991-1996. Số dự án tăng thêm trong kế hoạch 5 năm 2001-2005 là 1.377 dự án với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt 8,1 tỷ USD , tăng gấp 2,34 lần về số dự án và 12% về tổng vốn đầu tư so với kế hoạch 5 năm 1996-2000. Số d ự án và tổng vốn đầu tư tăng thêm trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 là 1.860 dự án và 36,8 tỷ USD, tăng 1,35 lần số dự án và 4,5 lần vốn đầu tư so với kỳ kế hoạch t rước. Hàng năm vốn đầu tư trực t iếp nước ngoài vào KCN, K CX ch iếm từ 35-40% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký tăng thêm của cả nước. Nếu xét riêng về thu hút đầu tư trực t iếp nước ngoài trong ngành công nghiệp thì các dự án đầu tư trực t iếp nước ngoài sản xuất công nghiệp t rong KCN, KCX chiếm gần 80% tổng vốn đầu t ư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp cả nước. Để đạt được nh ững thành tựu t rên , ngoài các cơ chế ch ính sách đồng bộ của Nhà nước nó i chung, th ì sự ra đời của Luật đầu tư 2005 đã tạo cú hích mạnh mẽ thu hút các nhà đầu t ư trong v à ngoà i nước th am gia đầu t ư vào KCN , K CX. 1.2 Ảnh hưởng của Luật đầu tư năm 2005 đố i với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài tại các K CN, KCX. * Ch ính sách cơ bản về đầu tư: - Mở rộng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư. Nhà đầu tư được quyền đầu tư trong các lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm; được tự chủ và quyết định mọi hoạt động đầu tư đúng pháp luật . - Nhà nước Việt Nam công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các lợi ích hợp pháp khác của Nhà đầu tư, th ừa nh ận sự tồn tại và phát triển lâu dài của hoạt động đầu tư. - Nhà nước đối xử b ình đ ẳng trước pháp luật đố i với các nh à đầu t ư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tư t rong n ước và đ ầu tư n ước ngoài, khuyến kh ích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu t ư. - Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà Việt Nam là thành viên. - Nhà nước khuy ến kh ích và có ch ính sách ưu đãi đối v ới đầu t ư vào các lĩnh vực, địa b àn ưu đãi đầu tư. * Bảo đảm đầu tư: - Nhà nước bảo đảm vốn, tài sản và cả sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư - Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trư ng dụng t ài sản của n hà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường t ại thời điểm công bố việc trư ng mu a, trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư. - Đối với nhà đ ầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thư ờng tài sản quy định tại khoản 2 Điều này được thự c hiện bằng đồng t iền tự do chuyển đổi và đư ợc quyền chuyển ra nước ngoài. - Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư đư ợc áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát. - Bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư trong các trư ờng hợp có thay đổi về pháp luật, chính sách ảnh hư ởng bất lợi cho quyền lợi của nhà đầu tư. - Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin về chính sách, các văn bản pháp luật của Nhà nước. * Giải quy ết tranh chấp và áp dụng luật pháp nước ngoài: - Thực hiện cơ chế giải quyết tranh chấp m inh bạch, độc lập không thiên vị (trư ớc đây ở các luật đầu tư cả trong và ngoài nước đều không có quy định này). - Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. - Tranh chấp liên quan giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc với cơ quản lý nhà nư ớc Việt nam được giải quyết thông qua tòa án hoặc trọng tài Việt Nam. - Tranh chấp giữ a một bên là nhà đầu tư nư ớc ngoài hoặc giữ a các nhà đầu tư nước ngoài với nhau đư ợc giải quyết thông qua tòa án, trọng tài Vi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: