Danh mục

Bài giảng: Giống và chọn giống đại cương - TS. Lê Tiến Dũng

Số trang: 117      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.30 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 29,000 VND Tải xuống file đầy đủ (117 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

“Chọn tạo giống cây trồng” (Plant Breeding) là môn khoa học, cũng là môn nghệ thuật về sự thay đổi, cải thiện tính di truyề n của cây trồng. Nói một cách khác chọn tạo giống cây trồng là “chọn lọc” từ các biế n dị tự nhiên cũng như nhân tạo có trong quần thể để tạo ra giống mới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng: Giống và chọn giống đại cương - TS. Lê Tiến Dũng TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – H À LAN BÀI GIẢNGGIỐNG VÀ CHỌN GIỐNG ĐẠI CƯƠNG Người bi ên soạn: TS. Lê Tiến Dũng Huế, 08/2009 Bài 1 MỞ ĐẦUI - CHỌN TẠO GIỐNG CÂY TRỒNG LÀ GÌ? “Chọn tạo giống c â y tr ồng” (Plant Br eeding) là mô n khoa học, c ũng là mô nnghệ thuật về sự thay đ ổi, c ải thiện tính di truyề n của câ y tr ồng. N ói một c ách k hácc họn tạo giống câ y tr ồng là “chọn lọc” từ c ác biế n d ị tự nhiê n c ũng như nhâ n tạo cótrong quần thể để tạo ra giống mới. Cô ng việc đ ầu tiê n c ủa c họn lọc giống c ây tr ồng là q uá tr ình thuầ n ho á các câ ydại thành câ y trồng nô ng nghiệp , nhằm k hô ng ngừng cải thiện tiề m nă ng nă ng suất.Tiề m nă ng này thư ờng b iể u h iện ở một s ố đặc tính : số hạt/b ô ng, tr ọng lư ợng hạt, chỉ sốthu ho ạch, k ĩ thuật tr ồng tr ọt ho ặc tính c hịu đ ựng với điều kiện thời tiết khắc nghiệt( str ess). C ùn g với sự phát hiệ n ra giới tính c ủa câ y tr ồng, phương pháp lai tạo đã bổ s ungc ho k ĩ thuật c họn tạo giống. Mặc dù lai tạo là b iện pháp thực hành đ ã đư ợc á p dụng từtrước khi c ó những ý k iến c ủa Mendel, nhưng va i tr ò c ủa đ ặc tính d i truyền trong chọntạo giống khô ng dễ gì c hấp nhận b ởi các nhà khoa học đương thời. Thực nghiệm củaMendel đã c ung c ấp c ơ sở k hoa học về c ơ c hế của tính di truyền tuy những nă m trướcđây c ũng c ó nhiều các h giải thích về c ơ c hế d i truyền đ ã đư ợc c ô ng b ố. N ghệ thuật c ủa c họn tạo giố ng câ y tr ồng là ở c hỗ: khả nă ng quan sát, óc p hánđoán của các nhà c họn giố ng nhằ m p hát hiện ra những b iế n d ị c ó lợi đ em lại n guồ n giátr ị k inh tế cao c ủa c ác lo ài đ ể có những lo ại h ình tố i ưu. N hiều nhà c họn g iống lúc đầ u mang tính nghiệp dư, câ y trồng họ tìm r a là câ ylẫn g iốn g ở tr ê n đ ồng r uộng hoặc trê n vư ờn th í nghiệm. Nô ng nghiệp h iện đ ại ngà y càng được cơ g iới hoá nên yê u cầu c ần c ó n hữnglo ại hình c ây tr ồng phù hợp , đ ó là lí do để c ác n hà c họn tạo g iống tìm ra những câytrồng có c ác tính tr ạng, đặc tính đáp ứ ng đầy đ ủ và tho ả mã n dầ n các n hu cầu tr ê n. Víd ụ: tìm r a giống c ủ cải đư ờng p hù hợp với g ieo tr ồng b ằng má y bay giống c à chua cók hả năng thu hoạch b ằng c ơ g iới. Tương tự như vậy, tạo r a một s ố câ y trồng có đặctính p hù h ợp với một số chất nô ng d ư ợc, chịu đ ựng đư ợc thuốc d iệt cỏ ... Thà nh công của c hương tr ình c họn giống n hằ m đ áp ứ ng c ác mục tiê u khác nhauvà p h ụ thuộc vào 2 yếu tố c h ính : tính biến dị, tính ổ n đ ịnh c ủa một giố ng c ây trồng.II - TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG CÂY TRỒNG Q úa tr ình thuầ n ho á câ y dại thà nh câ y tr ồng d iễn r a chậ m c hạp. Nó c hỉ p háttriển mạnh từ k hi châ u Âu phát h iện r a s ự s inh s ản hữu tính c ủa c ây tr ồng doCamerarius c ô ng b ố vào nă m 1694. Sau nă m 1760, nhà thực vật học Thu ỵ Điển và saunày là K olreute ur thì c ác c ơ quan sinh s ản c ủa câ y tr ồng mớ i đư ợc mô tả tỉ mỉ và mộtsố c ặp lai thuốc lá mới được tiế n hành. 1 Từ khi xuất hiện tác phẩ m “ Nguồn gốc c ác lo ài b ằng c họn lọc tự nhiên” củaC har le Dar win (1865) mới có s ự th úc đẩy mạnh mẽ trong cô ng tác c họn tạo giống câ ytrồng. N ă m 1865, Gregor Mendel đ ã có những p hát hiện q uan tr ọng khi lai c ác giốngđậu Hà Lan c ó các cặp tính trạng k hác nhau. Tuy nhiê n xã hội đ ương thời k hô ng thừanhậ n phát minh tuyệt vời c ủa ô ng, do vậy cơ s ở k hoa học c ủa cô ng tác c họn tạo giốngc hưa c ó. Đến những nă m 1900 với việc p hát h iện c ủa T.Scher mark, C.Correns và H.DeVries thì n hững kết quả của Mendel mới được thừa nhận. Ở thế k ỉ này, c ô ng tác c họn tạo giống câ y trồng dựa vào cá c phương pháp laitrong cùng một lo ài vớ i những phương pháp c họn g iống đ ặc b iệt về tần số c ác b iế n d ịvà sự phâ n li ở các thế hệ và đã thu được kế t q uả tốt, góp p hần th úc đ ẩy sản xuất nôngnghiệp. Ví dụ : tr ước nă m 1938 lư ợng đ ường trong c ủ c ải đư ờng c hỉ c hiế m 9%, đến nayđã có những g iống chứa tr ê n 20% ho ặc g iống Hư ớng dương thư ờng chỉ c hứa có 3 0%dầu trong khi đó các g iống lai chứa tới 50% và có g iống đạt 60% hà m lư ợng dầu(Pus tovoi, 1975). N ăng suất kỉ lục c ủa ngô ( Zea mays ) đạt đư ợc giữa thế kỉ thứ 19 là5tấn/ha, như ng hiện nay nă ng suất b ình q uâ n ở Mĩ và châ u  u đạt từ 1 0 – 1 5tấn/ha.Năng suất kỉ lục hiện nay vư ợt 2 0tấn/ha c òn c ác g iống lúa mì mớ i đạt 6 – 8tấn/ha và k ỉlục > 10tấn/ha. Sự đóng góp c ủa giống mới đã là m c ho s ả n xuất nô ng nghiệp p hát triể n. Theokết q uả th í n ghiệm của I .Shizuka (1969) cho thấy r ằng : c ác giống lúa mới sản lượng đãtă ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: