Bài giảng Glaucoma
Số trang: 35
Loại file: pdf
Dung lượng: 447.23 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Glaucoma được biên soạn với mục tiêu giúp các bạn học có thể phân loại glaucoma; kể ra 5 triệu chứng khác biệt giữa glaucoma góc đóng và góc mở; nêu 5 triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán xác định cơn cấp của glaucoma nguyên phát góc đóng; nguyên tắc xử trí bệnh glaucoma; xử trí cấp cứu glaucoma cấp ở tuyến không chuyên khoa; nêu các cấp phòng ngừa bệnh glaucoma. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng GlaucomaGLAUCOMA Mục tiêu bài giảng:• Phân loại glaucoma.• Kể ra 5 triệu chứng khác biệt giữa glaucoma góc đóng và góc mở.• Nêu 5 triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán xác định cơn cấp của glaucoma nguyên phát góc đóng.• Nguyên tắc xử trí bệnh glaucoma. Xử trí cấp cứu glaucoma cấp ở tuyến không chuyên khoa.• Nêu các cấp phòng ngừa bệnh glaucoma.1.1- Giải phẩu góc tiền phòng: Hình 2: Sơ đồ chi tiết cấu trúc góc tiền phòng.a. Bè bồ đàob. Bè giác củng mạcc. Đường Schwalbed. Kênh Schlemme. Ống lọcf. Cơ dọc của thể mig. Cựa củng mạcHình 3: Đường thoát lưu thuỷ dịch bình thường. 1.2.2. Vai trò của thuỷ dịch:- Quang học: là môi trường trong suốt cho ánh sáng đi qua.- Dinh dưỡng giác mạc và thuỷ tinh thể- Tạo nhãn áp: là chức năng quan trọng nhất, khi nhãn áp ổn góp phần trao đổi chất dinh dưỡng ở các môi trường trong suốt và tuần hoàn cung cấp máu cho hắc võng mạc ổn định.• Áp lực nội nhãn thường được tính theo công thức Goldmann như sau: Po = D x R + PvNhãn áp trung bình có khác nhau với từng loạinhãn áp kế khác nhau: với nhãn áp kếGoldmann thì nhãn áp trung bình từ 13 – 17mmHg; Maclakop từ 17 – 22 mmHg. Giới hạn 22mmHg được xem như là giới hạn cao của nhãnáp.Dao động nhãn áp trong ngày sáng thường caohơn chiều; trung bình nhỏ hơn hoặc bằng 4mmHg; bệnh nhân glaucoma thì mức dao độngcao hơn 10 mmHg. Sự dao động của nhãn ápcòn chịu ảnh hưởng bởi nhịp tim, huyết áp và hôhấp. Định nghĩa:Glaucoma là tình trạng áp lực nội nhãn giatăng đủ gây hậu quả tổn thương gai thị vàthu hẹp thị trường, do sự nhồi máu ởnhững mao mạch gây ra thiếu máu thịthần kinh. Các yếu tố nguy cơ:• Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi và cả 2 giới nhưng tỉ lệ glaucoma góc đóng nữ cao hơn nam (4/1), xuất hiện nhiều ở lứa tuổi trên 40.• Glaucoma góc mở nguyên phát có tỉ lệ càng tăng ở lứa tuổi càng cao. Người da đen cao hơn da trắng.• Tiền sử gia đình glaucoma là yếu tố quan trọng khiến ta phải khám kỷ bệnh nhân do glaucoma nguyên phát thường có yếu tố di truyền.• Glaucoma trên người cận thị thường khó phát hiện do nhãn áp có thể không tăng từ đó dễ bị bỏ qua gây tỉ lệ mù cao.• Đái tháo đường, tăng huyết áp cũng là yếu tố nguy cơ gây glaucoma.Hình 4: Cơ chế sự tắc nghẽn lưu thông thuỷ dịch 4.a : Tắc nghẽn trước bè bởi màng che phủ lên bè; 4.b: Tắc bè bởi sắc tố 4.c : Glaucoma góc đóng thứ phát do nghẽn đồng tử 4.d : Glaucoma góc đóng thứ phát không kết hợp với nghẽnđồng tử.Glaucoma góc đóng nguyên phát( PACG: Primary Angle - Closure Glaucoma ): Glaucoma góc đóng nguyên phát là sự tắc nghẽn lưu thông thuỷ dịch gây ra do sự đóng của góc tiền phòng bởi mống mắt chu biên. Đối với những mắt có mống mắt chu biên và giác mạc gần nhau thì dễ xảy ra glaucoma góc đóng hơn mắt bình thường. Có sự liên quan tới yếu tố di truyền về cấu trúc mắt có cơ địa glaucoma là - Sự định vị ra trước của mống mắt do thuỷ tinh thể dầy. - Giác mạc nhỏ. - Trục nhãn cầu ngắn. 6.1.1. Tiềm tàng (giai đoạn tiềm tàng):- Triệu chứng: thường rất kín đáo, hoặc không có triệu chứng cơ năng gì. Khám lâm sàng thấy tiền phòng rất nông, mống mắt và thuỷ tinh thể vồng ra trước; góc mống giác mạc rất nông dễ đóng. Nhãn áp bình thường.- Diễn biến: Nếu không điều trị thì mắt này có khi vẫn bình thường; có khi tiến triển thành glacoma bán cấp hay cấp tính. Đôi khi từ giai đoạn tiềm tàng chuyển thẳng sang giai đoạn mãn tính và không có triệu chứng gì khó chịu cho bệnh nhân mà chỉ phát hiện tình cờ hoặc trong thăm khám định kỳ. 6.1.2. Bán cấp: Xảy ra khi góc hẹp chỉ một phần; góc đóng từng phần rồi lạimở ra phần nào. Mức độ tăng nhãn áp tuỳ theo độ đóng của góc. Các yếu tố nguy cơ gây ra cơn Glaucoma góc đóng nguyênphát bán cấp là sự giãn đồng tử trong buồng tối; hoặc do tư thế cuốiđầu hay nằm sấp làm tăng thêm độ nông tiền phòng; hoặc do xúccảm;.....Nếu không điều trị bệnh sẽ chuyển thành cơn cấp. - Triệu chứng cơ năng: nhìn mờ, thấy quầng xanh đỏ; nhứcmắt hay nhức đầu vùng trán thoáng qua. Cơn sẽ khỏi thường sau1 2 giờ do vô tình đồng tử co lại khi ra ánh sáng mặt trời hoặc lúcngũ. - Triệu chứng thực thể: khám trong cơn sẽ thấy phù biểu môgiác mạc; đồng tử có thể hơi giãn; nhãn cầu không cương tụ. Ngoàicơn thì mắt không hoàn toàn bình thường cho dù góc hẹp. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng GlaucomaGLAUCOMA Mục tiêu bài giảng:• Phân loại glaucoma.• Kể ra 5 triệu chứng khác biệt giữa glaucoma góc đóng và góc mở.• Nêu 5 triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán xác định cơn cấp của glaucoma nguyên phát góc đóng.• Nguyên tắc xử trí bệnh glaucoma. Xử trí cấp cứu glaucoma cấp ở tuyến không chuyên khoa.• Nêu các cấp phòng ngừa bệnh glaucoma.1.1- Giải phẩu góc tiền phòng: Hình 2: Sơ đồ chi tiết cấu trúc góc tiền phòng.a. Bè bồ đàob. Bè giác củng mạcc. Đường Schwalbed. Kênh Schlemme. Ống lọcf. Cơ dọc của thể mig. Cựa củng mạcHình 3: Đường thoát lưu thuỷ dịch bình thường. 1.2.2. Vai trò của thuỷ dịch:- Quang học: là môi trường trong suốt cho ánh sáng đi qua.- Dinh dưỡng giác mạc và thuỷ tinh thể- Tạo nhãn áp: là chức năng quan trọng nhất, khi nhãn áp ổn góp phần trao đổi chất dinh dưỡng ở các môi trường trong suốt và tuần hoàn cung cấp máu cho hắc võng mạc ổn định.• Áp lực nội nhãn thường được tính theo công thức Goldmann như sau: Po = D x R + PvNhãn áp trung bình có khác nhau với từng loạinhãn áp kế khác nhau: với nhãn áp kếGoldmann thì nhãn áp trung bình từ 13 – 17mmHg; Maclakop từ 17 – 22 mmHg. Giới hạn 22mmHg được xem như là giới hạn cao của nhãnáp.Dao động nhãn áp trong ngày sáng thường caohơn chiều; trung bình nhỏ hơn hoặc bằng 4mmHg; bệnh nhân glaucoma thì mức dao độngcao hơn 10 mmHg. Sự dao động của nhãn ápcòn chịu ảnh hưởng bởi nhịp tim, huyết áp và hôhấp. Định nghĩa:Glaucoma là tình trạng áp lực nội nhãn giatăng đủ gây hậu quả tổn thương gai thị vàthu hẹp thị trường, do sự nhồi máu ởnhững mao mạch gây ra thiếu máu thịthần kinh. Các yếu tố nguy cơ:• Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi và cả 2 giới nhưng tỉ lệ glaucoma góc đóng nữ cao hơn nam (4/1), xuất hiện nhiều ở lứa tuổi trên 40.• Glaucoma góc mở nguyên phát có tỉ lệ càng tăng ở lứa tuổi càng cao. Người da đen cao hơn da trắng.• Tiền sử gia đình glaucoma là yếu tố quan trọng khiến ta phải khám kỷ bệnh nhân do glaucoma nguyên phát thường có yếu tố di truyền.• Glaucoma trên người cận thị thường khó phát hiện do nhãn áp có thể không tăng từ đó dễ bị bỏ qua gây tỉ lệ mù cao.• Đái tháo đường, tăng huyết áp cũng là yếu tố nguy cơ gây glaucoma.Hình 4: Cơ chế sự tắc nghẽn lưu thông thuỷ dịch 4.a : Tắc nghẽn trước bè bởi màng che phủ lên bè; 4.b: Tắc bè bởi sắc tố 4.c : Glaucoma góc đóng thứ phát do nghẽn đồng tử 4.d : Glaucoma góc đóng thứ phát không kết hợp với nghẽnđồng tử.Glaucoma góc đóng nguyên phát( PACG: Primary Angle - Closure Glaucoma ): Glaucoma góc đóng nguyên phát là sự tắc nghẽn lưu thông thuỷ dịch gây ra do sự đóng của góc tiền phòng bởi mống mắt chu biên. Đối với những mắt có mống mắt chu biên và giác mạc gần nhau thì dễ xảy ra glaucoma góc đóng hơn mắt bình thường. Có sự liên quan tới yếu tố di truyền về cấu trúc mắt có cơ địa glaucoma là - Sự định vị ra trước của mống mắt do thuỷ tinh thể dầy. - Giác mạc nhỏ. - Trục nhãn cầu ngắn. 6.1.1. Tiềm tàng (giai đoạn tiềm tàng):- Triệu chứng: thường rất kín đáo, hoặc không có triệu chứng cơ năng gì. Khám lâm sàng thấy tiền phòng rất nông, mống mắt và thuỷ tinh thể vồng ra trước; góc mống giác mạc rất nông dễ đóng. Nhãn áp bình thường.- Diễn biến: Nếu không điều trị thì mắt này có khi vẫn bình thường; có khi tiến triển thành glacoma bán cấp hay cấp tính. Đôi khi từ giai đoạn tiềm tàng chuyển thẳng sang giai đoạn mãn tính và không có triệu chứng gì khó chịu cho bệnh nhân mà chỉ phát hiện tình cờ hoặc trong thăm khám định kỳ. 6.1.2. Bán cấp: Xảy ra khi góc hẹp chỉ một phần; góc đóng từng phần rồi lạimở ra phần nào. Mức độ tăng nhãn áp tuỳ theo độ đóng của góc. Các yếu tố nguy cơ gây ra cơn Glaucoma góc đóng nguyênphát bán cấp là sự giãn đồng tử trong buồng tối; hoặc do tư thế cuốiđầu hay nằm sấp làm tăng thêm độ nông tiền phòng; hoặc do xúccảm;.....Nếu không điều trị bệnh sẽ chuyển thành cơn cấp. - Triệu chứng cơ năng: nhìn mờ, thấy quầng xanh đỏ; nhứcmắt hay nhức đầu vùng trán thoáng qua. Cơn sẽ khỏi thường sau1 2 giờ do vô tình đồng tử co lại khi ra ánh sáng mặt trời hoặc lúcngũ. - Triệu chứng thực thể: khám trong cơn sẽ thấy phù biểu môgiác mạc; đồng tử có thể hơi giãn; nhãn cầu không cương tụ. Ngoàicơn thì mắt không hoàn toàn bình thường cho dù góc hẹp. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Y học Bài giảng Glaucoma Giải phẩu góc tiền phòng Phân loại glaucoma Nguyên tắc xử trí bệnh glaucoma Xử trí cấp cứu glaucomaGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 160 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 94 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0
-
39 trang 60 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 57 0 0