![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bài giảng Hệ nhóm máu Rh và các hệ nhóm máu khác
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 234.18 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Hệ nhóm máu Rh và các hệ nhóm máu khác gồm các nội dung chính sau: Hệ nhóm máu Rh; Cách đặt tên hệ nhóm máu Rh; Thuật ngữ DCE của Fisher-Race; Thuật ngữ Rh-Hr của Wiener; Thuật ngữ sử dụng chữ số của Rosenfield và cộng sự; Kháng nguyên hệ Rh; Nhóm máu Kell.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Hệ nhóm máu Rh và các hệ nhóm máu khác 07/01/2016 HỆ NHÓM MÁU Rh VÀ CÁC HỆ NHÓM MÁU KHÁC HỆ NHÓM MÁU Rh• Sơ lược lịch sử• Cách đặt tên• Kháng nguyên• Kháng thể• Một số lưu ý về lâm sàng 1 07/01/2016 Sơ lược lịch sử• Le vin mô tả vào 1939 – 1 người phụ nữ bị tai biến nghiêm trọng khi được truyền máu của chồng. – Kháng thể của người phụ nữ làm ngưng kết hồng cầu người chồng (và 85% dân số người da trắng).• Sau đó, Landsteiner và Wiener: – Lấy hồng cầu khỉ Rhesus truyền cho thỏ kháng thể làm ngưng kết hồng cầu của 85% người da trắng ở vùng NewYork.• Ban đầu, 2 loại KT do Levine và Landsteiner phát hiện đều nhận diện chung một đặc tính mới, gọi là Rh. – Người mang đặc tính này được gọi là Rh(+) và người không có đặc tính này được gọi là Rh(-).• Về sau người ta đã chứng minh rằng kháng thể xuất hiện ở phụ nữ mang thai và kháng thể miễn dịch thỏ không nhận diện cùng một đặc tính – Kháng thể dị loại của Landsteiner xác định kháng nguyên LW – Kháng thể miễn dịch ở người xác định kháng nguyên D.• Hệ nhóm máu Rh là nhóm máu có kiểu hình đa dạng nhất, có khoảng gần 50 kháng nguyên khác nhau.Cách đặt tên hệ nhóm máu Rh• Có 4 hệ thống thuật ngữ để mô tả hệ Rh – DCE của Fisher-Race – Rh-Hr của Wiener – Sử dụng chữ số của Rosenfield và cộng sự – Hiệp hội truyền máu quốc tế (ISBT) 2 07/01/2016Thuật ngữ DCE của Fisher-Race• KN hệ Rh được mã hoá bởi 3 cặp allele (Dd, Cc, Ee) hiện diện trên 3 locus liên kết chặt chẽ với nhau.• Mỗi gen tạo ra một KN. Kháng nguyên D gen D C/c gen C/c E/e gen E/e Bề mặt hồng cầuThuật ngữ DCE của Fisher-Race• Fisher và Race đặt tên các kháng nguyên là D, d, C, c, E, e tương ứng với 6 gen D, d, C, c, E, e. – Chưa phát hiện ra kháng nguyên d, do đó allele d được xem là allele im lặng (không có kiểu hình).• Các gen Rh là đồng trội, do đó kiểu hình (nhóm máu) là do sự có mặt hay không các allele D, C, c, E, e• Có tám Haplotype sau: Dce, DcE, dce, Dce, dCE, dCe, DCe, dcE, mỗi cá thể thừa hưởng một haplotype của cha và một haplotype của mẹ. 3 07/01/2016 Thuật ngữ Rh-Hr của Wiener• Wiener cho rằng gen chịu trách nhiệm cho việc xác định Rh tạo ra ngưng kết nguyên có các yếu tố nhóm máu (blood factors).• Theo hệ thống thuật ngữ Rh-hr thì gen Rh này tạo ra ít nhất 3 yếu tố. – Ngưng kết nguyên = kiểu hình của haplotype, – các yếu tố = kháng nguyên.• Thuật ngữ Wiener phức tạp và khó sử dụng. Gen Ngưng Yếu tố Ký Fisher-Race Tần suất kết hiệu kháng Da VN nguyên tắt nguyên trắng Rh0 Rh0 Rh0hrhr R0 Dce 0.0257 0.0071 Rh1 Rh1 Rh0rhhr R1 DCe 0.4076 0.52 Rh2 Rh2 Rh0hrrh R2 DcE 0.1411 0.1411 Rhz Rhz Rh0rhrh Rz DCE 0.002 0.34 Rh Rh hrhr r dce 0.3885 0.0059 Rh rh rhhr r dCe 0.01 0.00 Rh rh hrrh r dcE 0.01 Rhy rhy rhrh ry dCE 0.001 R: có kháng nguyên D r: không có kháng nguyên D Số 1 hoặc dấu (): có kháng nguyên C Số 2 hoặc dấu (): có kháng nguyên E z hoặc y: Có cả kháng nguyên C và E r đứng trước h (rh): có kháng nguyên C hay E h đứng trước r (hr): có kháng nguyên c hay e 4 07/01/2016 Thuật ngữ sử dụng chữ số của Rosenfield và cộng sự• Đầu năm 1960, Rosenfield và cộng sự đề xuất cách dùng chữ số để đặt tên hệ nhóm máu Rh dựa vào sự hiện diện hay không của kháng nguyên Rh trên màng hồng cầu, – Dấu trừ đứng trước chữ số thể hiện kháng nguyên đó không có mặt. – Nếu kháng nguyên nào chưa xác định sẽ bỏ qua số đó.• Đối với 5 kháng nguyên Rh chính: D ký hiệu là Rh1, C là Rh2, E là Rh3, c là Rh4, e là Rh5.• Ví dụ: kiểu gen DCe/dce sẽ ký hiệu là Rh: 1,2-,3,4,5• Hệ thống thuật ngữ này rất phù hợp với việc xử lý bằng máy điện toán. Tuy nhiên nó có hạn chế là giống với cách đánh số của một số hệ nhóm máu khác như Kell, Duffy, Kidd (do đó phải có chữ Rh ở trước) Thuật ngữ của Hiệp hội truyền máu quốc tế (ISBT)• Sử dụng hệ thống 6 chữ số: 3 chữ số đầu thể hiện nhóm máu, 3 chữ số sau thể hiện kháng nguyên của nhóm máu đó.• Nhóm máu Rh được quy định bằng số 004.• Khi nói đến kháng nguyên Rh của một người thì sẽ ký hiệu tương tự như Rosenfield. Ví dụ một người DccEe được ký hiệu là RH:1,-2,3,4,5 5 07/01/2016 Kháng nguyên hệ RhCấu trúc• Kháng nguyên Rh là một polypeptid xuyên màng và là một phần của màng hồng cầu, – Xuất hiện trên hồng cầu từ tuần thứ 6 của thai kỳ.• Hiện nay người ta cho rằng chỉ có 2 gen trên NST số 1 liên kết chặt chẽ với nhau để kiểm soát kháng nguyên Rh – gen thứ nhất là Rh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Hệ nhóm máu Rh và các hệ nhóm máu khác 07/01/2016 HỆ NHÓM MÁU Rh VÀ CÁC HỆ NHÓM MÁU KHÁC HỆ NHÓM MÁU Rh• Sơ lược lịch sử• Cách đặt tên• Kháng nguyên• Kháng thể• Một số lưu ý về lâm sàng 1 07/01/2016 Sơ lược lịch sử• Le vin mô tả vào 1939 – 1 người phụ nữ bị tai biến nghiêm trọng khi được truyền máu của chồng. – Kháng thể của người phụ nữ làm ngưng kết hồng cầu người chồng (và 85% dân số người da trắng).• Sau đó, Landsteiner và Wiener: – Lấy hồng cầu khỉ Rhesus truyền cho thỏ kháng thể làm ngưng kết hồng cầu của 85% người da trắng ở vùng NewYork.• Ban đầu, 2 loại KT do Levine và Landsteiner phát hiện đều nhận diện chung một đặc tính mới, gọi là Rh. – Người mang đặc tính này được gọi là Rh(+) và người không có đặc tính này được gọi là Rh(-).• Về sau người ta đã chứng minh rằng kháng thể xuất hiện ở phụ nữ mang thai và kháng thể miễn dịch thỏ không nhận diện cùng một đặc tính – Kháng thể dị loại của Landsteiner xác định kháng nguyên LW – Kháng thể miễn dịch ở người xác định kháng nguyên D.• Hệ nhóm máu Rh là nhóm máu có kiểu hình đa dạng nhất, có khoảng gần 50 kháng nguyên khác nhau.Cách đặt tên hệ nhóm máu Rh• Có 4 hệ thống thuật ngữ để mô tả hệ Rh – DCE của Fisher-Race – Rh-Hr của Wiener – Sử dụng chữ số của Rosenfield và cộng sự – Hiệp hội truyền máu quốc tế (ISBT) 2 07/01/2016Thuật ngữ DCE của Fisher-Race• KN hệ Rh được mã hoá bởi 3 cặp allele (Dd, Cc, Ee) hiện diện trên 3 locus liên kết chặt chẽ với nhau.• Mỗi gen tạo ra một KN. Kháng nguyên D gen D C/c gen C/c E/e gen E/e Bề mặt hồng cầuThuật ngữ DCE của Fisher-Race• Fisher và Race đặt tên các kháng nguyên là D, d, C, c, E, e tương ứng với 6 gen D, d, C, c, E, e. – Chưa phát hiện ra kháng nguyên d, do đó allele d được xem là allele im lặng (không có kiểu hình).• Các gen Rh là đồng trội, do đó kiểu hình (nhóm máu) là do sự có mặt hay không các allele D, C, c, E, e• Có tám Haplotype sau: Dce, DcE, dce, Dce, dCE, dCe, DCe, dcE, mỗi cá thể thừa hưởng một haplotype của cha và một haplotype của mẹ. 3 07/01/2016 Thuật ngữ Rh-Hr của Wiener• Wiener cho rằng gen chịu trách nhiệm cho việc xác định Rh tạo ra ngưng kết nguyên có các yếu tố nhóm máu (blood factors).• Theo hệ thống thuật ngữ Rh-hr thì gen Rh này tạo ra ít nhất 3 yếu tố. – Ngưng kết nguyên = kiểu hình của haplotype, – các yếu tố = kháng nguyên.• Thuật ngữ Wiener phức tạp và khó sử dụng. Gen Ngưng Yếu tố Ký Fisher-Race Tần suất kết hiệu kháng Da VN nguyên tắt nguyên trắng Rh0 Rh0 Rh0hrhr R0 Dce 0.0257 0.0071 Rh1 Rh1 Rh0rhhr R1 DCe 0.4076 0.52 Rh2 Rh2 Rh0hrrh R2 DcE 0.1411 0.1411 Rhz Rhz Rh0rhrh Rz DCE 0.002 0.34 Rh Rh hrhr r dce 0.3885 0.0059 Rh rh rhhr r dCe 0.01 0.00 Rh rh hrrh r dcE 0.01 Rhy rhy rhrh ry dCE 0.001 R: có kháng nguyên D r: không có kháng nguyên D Số 1 hoặc dấu (): có kháng nguyên C Số 2 hoặc dấu (): có kháng nguyên E z hoặc y: Có cả kháng nguyên C và E r đứng trước h (rh): có kháng nguyên C hay E h đứng trước r (hr): có kháng nguyên c hay e 4 07/01/2016 Thuật ngữ sử dụng chữ số của Rosenfield và cộng sự• Đầu năm 1960, Rosenfield và cộng sự đề xuất cách dùng chữ số để đặt tên hệ nhóm máu Rh dựa vào sự hiện diện hay không của kháng nguyên Rh trên màng hồng cầu, – Dấu trừ đứng trước chữ số thể hiện kháng nguyên đó không có mặt. – Nếu kháng nguyên nào chưa xác định sẽ bỏ qua số đó.• Đối với 5 kháng nguyên Rh chính: D ký hiệu là Rh1, C là Rh2, E là Rh3, c là Rh4, e là Rh5.• Ví dụ: kiểu gen DCe/dce sẽ ký hiệu là Rh: 1,2-,3,4,5• Hệ thống thuật ngữ này rất phù hợp với việc xử lý bằng máy điện toán. Tuy nhiên nó có hạn chế là giống với cách đánh số của một số hệ nhóm máu khác như Kell, Duffy, Kidd (do đó phải có chữ Rh ở trước) Thuật ngữ của Hiệp hội truyền máu quốc tế (ISBT)• Sử dụng hệ thống 6 chữ số: 3 chữ số đầu thể hiện nhóm máu, 3 chữ số sau thể hiện kháng nguyên của nhóm máu đó.• Nhóm máu Rh được quy định bằng số 004.• Khi nói đến kháng nguyên Rh của một người thì sẽ ký hiệu tương tự như Rosenfield. Ví dụ một người DccEe được ký hiệu là RH:1,-2,3,4,5 5 07/01/2016 Kháng nguyên hệ RhCấu trúc• Kháng nguyên Rh là một polypeptid xuyên màng và là một phần của màng hồng cầu, – Xuất hiện trên hồng cầu từ tuần thứ 6 của thai kỳ.• Hiện nay người ta cho rằng chỉ có 2 gen trên NST số 1 liên kết chặt chẽ với nhau để kiểm soát kháng nguyên Rh – gen thứ nhất là Rh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Y học Nghiên cứu y học Hệ nhóm máu Rh Cách đặt tên hệ nhóm máu Rh Kháng nguyên hệ Rh Nhóm máu Kell Nhóm máu DuffyTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0