Danh mục

Bài giảng Hội chứng chèn ép khoang

Số trang: 57      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.37 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 36,000 VND Tải xuống file đầy đủ (57 trang) 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mời các bạn cùng tham khảo "Bài giảng Hội chứng chèn ép khoang" để nắm chi tiết kiến thức về khái niệm chèn ép khoang; cơ chế chèn ép khoang, hậu quả của chèn ép khoang, triệu chứng chèn ép khoang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Hội chứng chèn ép khoangHỘI CHỨNG CHÈN ÉP KHOANG • Khái niệm Đại • Lịch sử cương • CEK cấpNguyên nhân • CEK mãn • Cơ chế Bệnh • Hậu quả sinh • Triệu chứng Chẩn • CĐ xác định đoán • Đường mổĐiều trị • Video minh họa Đại cươngHội chứng chèn ép khoang (compartment syndrome) làtình trạng bệnh lý được đặc trưng bởi sự tăng áp lực trongkhoang kín, dẫn đến sự tổn thương không thể đảo ngượccủa các thành phần chứa trong khoang kín đó.Năm 1881, Richard von Volkman mô tả tình trạng co cứng các cơ gấp không thể hồiphục ở bàn tay xảy ra sau tình trạng thiếu máu nuôi dưỡng cơ cẳng tay.Năm 1888, Peterson thông báo phương pháp điều trị ngoại khoa đối với co rút cơVolkman.Năm 1906, Hildebrand là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ Volkman’s ischemiccontracture để chỉ giai đoạn cuối của hội chứng chèn ép khoang không được điều trị. Đại cươngNăm 1909, Thomas tổng kết 112 trường hợp hội chứng Volkman nhậnthấy gãy xương là nguyên nhân chính, các nguyên nhân khác bao gồmtổn thương động mạch, ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch, bang quá chặt...107/112 BN xảy ra ở chi trên.Năm 1910, Rowlands cho rằng tình trạng tái tưới máu sau một thờigian bị thiếu máu cấp tính dẫn đến tình trạng sung huyết, phù nề cơ vàthần kinh, dẫn đến hội chứng chèn ép khoang.Năm 1914, Murphy là người đầu tiên cho rằng mở cân (fasciotomy)nếu tiến hành trước khi bị co rút cơ có thể tránh được tình trạng co rútcơ trong trong hội chứng chèn ép khoang. Ông cũng là người đầu tiêntìm hiểu mối quan hệ áp lực mô- mở cân- sự tiến triển của co rút cơ. ĐẠI CƢƠNGBrooks và cộng sự tìm hiểu kỹ hơn về nguyên nhân gây nên hộichứng Volkman.Năm 1928, Robert Jone cho rằng nguyên nhân của hội chứngVolkman là do tăng áp lực bên trong và bên ngoài.Sau này các tác giả khác (Matsen, Mubarak, Hagen…) đã thôngbáo hội chứng chèn ép khoang ở nhiều nơi khác của cơ thể.Chandler và Knapp (1967), Pathman và Thomson (1970) mởcân chủ động cho những trường hợp phục hồi lưu thông mạchmáu sau tổn thương động mạch làm cải thiện tốt hơn chức năngchi thể.Co rút cơ Volkman sau chèn ép khoang cẳng tayNGUYÊN NHÂN CHÈN ÉP KHOANG THEO ĐỘNG LỰC HỌC• Các nguyên nhân làm hẹp khoang như khâu kín da, nhất là khâu kin cân mạc sau phẫu thuật ở chi gây căng tức; các loại băng bó chặt ở chi (băng ép, bó bột...).• Các nguyên nhân làm tăng thể tích trong khoang như chảy máu trong khoang do vết thương mạch máu, chảy máu do dùng các thuổc chổng đông, bệnh ưa chày máu, ... tăng tính thấm mao mạch sau tình trạng thiếu máu cục bộ (tổn thương mạch, huyết khối, tắc mạch, ga- rô kéo dài); bỏng và chi bi cóng...• Kết hợp các nguyên nhân trên như trong gây xương (cẳng chân, cẳng tay, ..), Sau PT kết hợp xương,..• Các nguyên nhân khác như truyền dịch ra ngoài tĩnh mạch, viêm THEO TÍNH CHẤT• Hội chứng CEK cấp tính là thường gặp nhất. ¾ trường hợp, CEK cấp là do bị gãy chân hoặc cánh tay. Hội chứng khoang cấp tính phát triển nhanh chóng trong khoảng vài giờ hoặc vài ngày .• Hội chứng CEK có thể phát triển do áp lực từ chảy máu hoặc phù nề tự phát hoặc là kết quả của việc điều trị gãy xương ( chẳng hạn như sau phẫu thuật )THEO TÍNH CHẤT THEO TÍNH CHẤT– Hội chứng chèn ép khoang cấp cũng có thể xảy ra sau chấn thươngmà không bị gãy xương, như:· Chấn thương do đè ép, đụng giập· Bỏng· Băng bó quá chặt· Đè ép một chi lâu do bất tỉnh, phẫu thuật· Phẫu thuật mạch máu của một cánh tay hoặc chân· Tái tưới máu sau 1 thời gian dài thiếu máu nuôi· Huyết khối thuyên tắc trong mạch máu ở một cánh tay hoặc chânTHEO TÍNH CHẤTHội chứng chèn ép khoang mãn, phát triển theo nhiều ngàyhoặc vài tuần, do thường xuyên tập thể dục mạnh. Thôngthường , các triệu chứng ở chân thấy ở người chạy bộ hoặcđạp xe và ở cánh tay của người bơi lội. Triệu chứng sẽ giảmkhi nghỉ ngơi và rất ít khi phát triển thành tình huống đe dọacấp tính.Các vị trí hay gặp chèn ép khoang Các vị trí hay gặp chèn ép khoangNHIỀU NHẤTChi trên: cẳng tay, bàn tay.Chi dưới: cẳng chân, bàn chân.BỆNH SINH– Cơ được chứa trong khoang, dải mô sợi hoặc cân mạc. Vìchấn thương, áp lực có thể tăng trong ngăn do sưng phù,tích tụ dịch viêm hoặc chảy máu. Áp lực trong khoang bìnhthường vào khoảng 0-15 mmHg. Nếu áp suất trong khoangtăng (thường là lớn hơn khoảng 30 – 45mmHg) hầu hếtbệnh nhân phát triển hội chứng chèn ép khoang. Khi áp lựctrong khoang cao, máu không thể lưu thông đến cơ và dâythần kinh để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng. Các triệuchứng như đau và sưng sẽ xảy ra.– Khi các tế bào cơ mất máu và thiếu oxy, chúng sẽ sử dụngcon đường trao đổi chất kỵ khí và bắt đầu chết. Nếu tìnhtrạng này không được điều trị, toàn bộ cơ trong khoang sẽchết và teo lại. Tương tự như vậy , các tế bào thần kinh bịtổn thương còn có thể gây tê và yếu các cấu trúc bên ngoàivùng chấn thương. Nếu nhiễm trùng hoặc hoại tử phát triểncó thể cần phải phẫu thuật đoạn chi để phòng ngừa tử vong. HẬU QUẢMạch máu:  Áp lực khoang tăng cao gây chèn ép mạch máu, dẫn đến co thắt mạch. Các dòng vi quản nuôi dưỡng tổ chức bị chèn ép đầu tiên dẫn đến thiếu máu tổ chức  Áp lực khoang tăng quá cao sẽ làm mất dòng chảy động mạch, tổn thương không hồi phục.Thần kinh  Vi quản bị chèn ép làm cho thần kinh bị thiếu máu nuôi dưỡng.  Áp lực khoang tăng cao dẫn đến tổn thương không hồi phục của thần kinh, gây liệt.Cơ:  Phù nề, đụng dập, tụ máu.  HC CEK muộn, cơ bị hoại tử. ...

Tài liệu được xem nhiều: