Bài giảng Kế toán tài sản ngắn hạn: Bài 6
Số trang: 76
Loại file: pdf
Dung lượng: 376.29 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Kế toán tài sản ngắn hạn: Bài 6 Kế toán hàng tồn kho, bài giảng này sẽ cùng người học đi vào tìm hiểu khái niệm hàng tồn kho, nguyên tắc kế toán hàng tồn kho, nhóm các tài khoản kế toán hành tồn kho.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kế toán tài sản ngắn hạn: Bài 6 BÀI GIẢNGKẾ TOÁN TÀI SẢN NGẮN HẠN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO (TANET sưu tầm - Tài liệu này chỉ mang tính chất tham khảo) khảo)Web: www.tanet.vn Email: QuangPN@tanet.vn IV. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO1. Khái niệm hàng tồn kho.2. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho.3. Nhóm các tài khoản kế toán hành tồn kho. IV.1. KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO.Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản: - Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanhbình thường; - Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dởdang; - Nguyên liệu; Vật liệu; Công cụ, dụng cụ (gọichung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất,kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp có thể bao gồm:- Hàng hoá mua về để bán (hàng hoá tồn kho, hàng hoá bất động sản, hàngmua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công chế biến);- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang (sảnphẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhậpkho);- Nguyên liệu, vật liệu;- Công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang điđường;- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang;- Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vàthành phẩm, hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.IV.2. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO1. Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoảnthuộc nhóm hàng tồn kho phải được thực hiện theoquy định của Chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồnkho” về việc xác định giá gốc hàng tồn kho, phươngpháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuầncó thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàngtồn kho và ghi nhận chi phí.2. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho đượcquy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theonguồn hình thành và thời điểm tính giá.3. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theophương pháp khấu trừ, giá trị vật tư, hàng hóa muavào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hànghoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tínhtheo phương pháp khấu trừ được phản ánh theo giámua chưa có thuế GTGT đầu vào.4. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theophương pháp trực tiếp, hoặc hàng hóa, dịch vụ khôngthuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạtđộng sự nghiệp, phúc lợi, dự án, giá trị vật tư, hànghóa mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán(Bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).5. Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanhnghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:a. Phương pháp tính theo giá đích danh:Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựatrên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từngthứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanhnghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhậndiện được.b. Phương pháp bình quân gia quyền:Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trịcủa từng loại hàng tồn kho được tính theo giátrị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầukỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được muahoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình cóthể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lôhàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thểcủa mỗi doanh nghiệp.c. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả địnhlà giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thìđược xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giátrị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuốikỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tínhtheo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gầnđầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá củahàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồnkho.d. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trêngiả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc đượcsản xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng tồnkho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được muahoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giátrị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhậpsau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tínhtheo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳcòn tồn kho.Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đềucó những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độchính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháptuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, nănglực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tínhtoán, phương tiện xử lý thông tin của doanhnghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầubảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quycách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ởdoanh nghiệp.6. Đối với vật tư, hàng hóa mua vào bằng ngoại tệphải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giágiao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngânhàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tạithời điểm phát sinh nghiệp v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kế toán tài sản ngắn hạn: Bài 6 BÀI GIẢNGKẾ TOÁN TÀI SẢN NGẮN HẠN KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO (TANET sưu tầm - Tài liệu này chỉ mang tính chất tham khảo) khảo)Web: www.tanet.vn Email: QuangPN@tanet.vn IV. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO1. Khái niệm hàng tồn kho.2. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho.3. Nhóm các tài khoản kế toán hành tồn kho. IV.1. KHÁI NIỆM HÀNG TỒN KHO.Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản: - Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanhbình thường; - Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dởdang; - Nguyên liệu; Vật liệu; Công cụ, dụng cụ (gọichung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất,kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp có thể bao gồm:- Hàng hoá mua về để bán (hàng hoá tồn kho, hàng hoá bất động sản, hàngmua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công chế biến);- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang (sảnphẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhậpkho);- Nguyên liệu, vật liệu;- Công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang điđường;- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang;- Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vàthành phẩm, hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.IV.2. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO1. Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoảnthuộc nhóm hàng tồn kho phải được thực hiện theoquy định của Chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồnkho” về việc xác định giá gốc hàng tồn kho, phươngpháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuầncó thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàngtồn kho và ghi nhận chi phí.2. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho đượcquy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theonguồn hình thành và thời điểm tính giá.3. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theophương pháp khấu trừ, giá trị vật tư, hàng hóa muavào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hànghoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tínhtheo phương pháp khấu trừ được phản ánh theo giámua chưa có thuế GTGT đầu vào.4. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theophương pháp trực tiếp, hoặc hàng hóa, dịch vụ khôngthuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạtđộng sự nghiệp, phúc lợi, dự án, giá trị vật tư, hànghóa mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán(Bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).5. Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanhnghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:a. Phương pháp tính theo giá đích danh:Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựatrên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từngthứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanhnghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhậndiện được.b. Phương pháp bình quân gia quyền:Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trịcủa từng loại hàng tồn kho được tính theo giátrị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầukỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được muahoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình cóthể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lôhàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thểcủa mỗi doanh nghiệp.c. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả địnhlà giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thìđược xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giátrị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuốikỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tínhtheo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gầnđầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá củahàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồnkho.d. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trêngiả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc đượcsản xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng tồnkho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được muahoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giátrị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhậpsau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tínhtheo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳcòn tồn kho.Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đềucó những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độchính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháptuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, nănglực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tínhtoán, phương tiện xử lý thông tin của doanhnghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầubảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quycách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ởdoanh nghiệp.6. Đối với vật tư, hàng hóa mua vào bằng ngoại tệphải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giágiao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngânhàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tạithời điểm phát sinh nghiệp v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài khoản kế toán Kế toán tài sản ngắn hạn Kế toán hàng tồn kho Hạch toán hàng tồn kho Nghiệp vụ kế toán Hạch toán kế toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng: Chương 2: Bảo hiểm hàng hải
94 trang 268 1 0 -
78 trang 258 0 0
-
72 trang 240 0 0
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn - Lương Xuân Minh (p2)
5 trang 199 0 0 -
HUA Giáo trình nguyên lí kế toán - Chương 7
43 trang 153 0 0 -
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán: Phần 2 - PGS.TS Nguyễn Thị Đông
184 trang 141 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý kế toán (Lê Thị Minh Châu) - Chuyên đề 1 Tổng quan về kế toán
11 trang 138 0 0 -
Lý thuyết và hệ thống bài tập Nguyên lý kế toán (Tái bản lần thứ 8): Phần 1 - PGS.TS. Võ Văn Nhị
115 trang 137 2 0 -
Bài giảng Chương 4: Tài khoản kế toán và ghi sổ kép
10 trang 136 0 0 -
119 trang 128 0 0