Bài giảng Kiểm tra và phân tích vật liệu dệt - Phần 7: Kiểm tra chất lượng sợi
Số trang: 68
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.08 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Kiểm tra và phân tích vật liệu dệt - Phần 7: Kiểm tra chất lượng sợi có nội dung trình bày về đặc tính chất lượng của sợi, các loại sợi, các tham số đặc trưng của sợi, hệ số xoắn của sợi, thí nghiệm về sợi,... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kiểm tra và phân tích vật liệu dệt - Phần 7: Kiểm tra chất lượng sợiĐại học Quốc gia Tp. HCMTrường đại học Bách Khoa Tp. HCMKhoa Cơ KhíBộ môn Kỹ thuật Dệt may 1 7.1 Đặc tính chất lượng của sợiI. Giới thiệu Vải là nhu cầu thiết yếu của con người. Hoạt động hằng ngày đều liên quan đến vải (ra khỏi giường mặcquần áo (kim, thoi), đi làm trên xe có vỏ xe gia cố bằng vải). Những sản phẩm này được tạo thành hoặc cố định với nhau bằngsợi. Mỗi sản phẩm có các yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên, cần chú ýkhi thiết kế để đảm bảo các tính chất kỹ thuật và thẩm mỹ phảidung hòa. Tính chất sợi ảnh hưởng một phần từ xơ, cách sắp xếp của xơ(cấu trúc sợi). Cấu trúc sợi có thể không khác nhiều nhưng tínhchất khác nhau rất rõ. 2II. Các loại sợi“A textile yarn is an assembly of substantial length and relativelysmall cross-section of fibers and/or filaments with or withouttwist.”Tubbs, M.C. (ed.) Textile Terms and Definition, 9th edn, The TextileInsitute, London, 1991. Theo định nghĩa thì sợi rất đa dạng. Một cách phân loại đượcdùng rộng rãi là sợi xơ ngắn (Spun-staple yarn) và sợi filament liêntục (Continuous filament yarn). Sợi là sợi đơn (single yarn) hoặc sợi phức (compound yarn). 3II. Các loại sợi Sợi xơ ngắn (Spun staple yarn): gồm các xơ ngắn/cắt ngắn đượctập hợp và liên kết với nhau bằng nhiều cách (thường là tạo xoắn –twist) để tạo ra các tính chất cần thiết: độ bền (strength), cảm giáctay (handle) và ngoại quan (appearance). Sợi filament liên tục (Continuous filament yarn): gồm tập hợpcác filament song song sát nhau, gần như thẳng, chạy suốt chiềudài sợi. Sợi filament không nhất thiết phải liên kết với nhau. Sợifilament đơn gọi là “monofilament” và đa filament gọi là“multifilament”. 42.1. Sợi filament Không đa dạng bằng sợi xơ ngắn. Sợi filament trơn (flat continuous filament) là tên gọi cho sợifilament tiêu chuẩn để phân biệt với sợi filament biến đổi cấu trúc(textured continuous filament). Sợi filament có thể được tạo ra bằng phương pháp ép đùn(extrusion) của hai thành phần (bicomponent filament) hoặc dạngpolymer tấm (polymer sheet) rồi được cắt thành từng dải sợi (tapeyarn) 52.1.1. Sợi filament trơn (Flat continuous filament) Sợi filament nhân tạo, được tạo ra theo dạngfilament đơn (monofilament) hoặc đa filament(multifilament). Ngoài ra, các filament này có thể ở dạngmờ (matt) hoặc bóng (bright/lustrous). Được gọi là filament tiêu chuẩn hoặc trơn (flat)để phân biệt với filament được biến đổicấu trúc (textured). 62.1.2. Sợi filament biến đổi cấu trúc (Textured continuousfilament) Sợi filament nhân tạođược biến tính bằng các quytrình theo sau khi đùn épđể tạo ra các nếp nhăn(crimp), vòng sợi (loop),hoặc phá hủy sợi (distortion). Có nhiều phương pháp đượcdùng để làm thay đổi cấu trúc sợi. 72.1.3. Sợi filament hai thành phần (Bi-component yarn) Sợi filament được tạo thành từ hai thành phần nguyên liệu thôban đầu. Các thành phần có thể được thiết kế có độ co khác nhau để trongcác quy trình xử lý tiếp theo có thể tạo ra các gút xoắn (kinking)hoặc vòng xoắn (spiralling). Đây là sự bắt chước của xơ len. 82.1.3. Sợi filament hai thành phần (Bi-component yarn) 92.1.4. Sợi filament dạng băng sợi (Tape /split film yarn) Các tấm polymer mỏng được cắt thành các băng dải sợi hẹp(narrow strip) hoặc dạng ruy băng (ribbon). Các dải sợi có thể được cắt mảnh hơn để tạo sợi (fibrillated) –được cắt dọc theo chiều dài dải sợi để tạo ra một mạng lưới các xơliên kết với nhau. 102.2. Sợi xơ ngắn (Staple fiber yarn) Có rất nhiều loại sợi xơ ngắn do đó cũng có nhiều phương phápphân loại cho dạng sợi này (theo chiều dài, theo cấu trúc, phươngpháp kéo sợi). Trong các cách trên thì việc phân loại theo phương pháp kéo sợilà chi tiết nhất. 112.2.1. Sợi nồi khuyên (Ring spun yarn) Sợi được tạo ra trên hệ thống nồi/khuyên (ring/traveller). Là hệ thống kéo sợi xơ ngắn phổ biến nhất. Đa dạng về nguyên liệu và sản phẩm (độ dài xơ, độ mảnh xơ,loại xơ). Các xơ liên kết bằng các vòng xoắn. 122.2.2. Sợi rotor (Rotor spun yarn) Tương tự sợi nồi khuyên, các xơ liên kết bằng các vòng xoắn. Sợi được sản xuất từ xơ ngắn. Có rất nhiều sự khác biệt về chất lượng giữa sợi rotor và sợi nồ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kiểm tra và phân tích vật liệu dệt - Phần 7: Kiểm tra chất lượng sợiĐại học Quốc gia Tp. HCMTrường đại học Bách Khoa Tp. HCMKhoa Cơ KhíBộ môn Kỹ thuật Dệt may 1 7.1 Đặc tính chất lượng của sợiI. Giới thiệu Vải là nhu cầu thiết yếu của con người. Hoạt động hằng ngày đều liên quan đến vải (ra khỏi giường mặcquần áo (kim, thoi), đi làm trên xe có vỏ xe gia cố bằng vải). Những sản phẩm này được tạo thành hoặc cố định với nhau bằngsợi. Mỗi sản phẩm có các yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên, cần chú ýkhi thiết kế để đảm bảo các tính chất kỹ thuật và thẩm mỹ phảidung hòa. Tính chất sợi ảnh hưởng một phần từ xơ, cách sắp xếp của xơ(cấu trúc sợi). Cấu trúc sợi có thể không khác nhiều nhưng tínhchất khác nhau rất rõ. 2II. Các loại sợi“A textile yarn is an assembly of substantial length and relativelysmall cross-section of fibers and/or filaments with or withouttwist.”Tubbs, M.C. (ed.) Textile Terms and Definition, 9th edn, The TextileInsitute, London, 1991. Theo định nghĩa thì sợi rất đa dạng. Một cách phân loại đượcdùng rộng rãi là sợi xơ ngắn (Spun-staple yarn) và sợi filament liêntục (Continuous filament yarn). Sợi là sợi đơn (single yarn) hoặc sợi phức (compound yarn). 3II. Các loại sợi Sợi xơ ngắn (Spun staple yarn): gồm các xơ ngắn/cắt ngắn đượctập hợp và liên kết với nhau bằng nhiều cách (thường là tạo xoắn –twist) để tạo ra các tính chất cần thiết: độ bền (strength), cảm giáctay (handle) và ngoại quan (appearance). Sợi filament liên tục (Continuous filament yarn): gồm tập hợpcác filament song song sát nhau, gần như thẳng, chạy suốt chiềudài sợi. Sợi filament không nhất thiết phải liên kết với nhau. Sợifilament đơn gọi là “monofilament” và đa filament gọi là“multifilament”. 42.1. Sợi filament Không đa dạng bằng sợi xơ ngắn. Sợi filament trơn (flat continuous filament) là tên gọi cho sợifilament tiêu chuẩn để phân biệt với sợi filament biến đổi cấu trúc(textured continuous filament). Sợi filament có thể được tạo ra bằng phương pháp ép đùn(extrusion) của hai thành phần (bicomponent filament) hoặc dạngpolymer tấm (polymer sheet) rồi được cắt thành từng dải sợi (tapeyarn) 52.1.1. Sợi filament trơn (Flat continuous filament) Sợi filament nhân tạo, được tạo ra theo dạngfilament đơn (monofilament) hoặc đa filament(multifilament). Ngoài ra, các filament này có thể ở dạngmờ (matt) hoặc bóng (bright/lustrous). Được gọi là filament tiêu chuẩn hoặc trơn (flat)để phân biệt với filament được biến đổicấu trúc (textured). 62.1.2. Sợi filament biến đổi cấu trúc (Textured continuousfilament) Sợi filament nhân tạođược biến tính bằng các quytrình theo sau khi đùn épđể tạo ra các nếp nhăn(crimp), vòng sợi (loop),hoặc phá hủy sợi (distortion). Có nhiều phương pháp đượcdùng để làm thay đổi cấu trúc sợi. 72.1.3. Sợi filament hai thành phần (Bi-component yarn) Sợi filament được tạo thành từ hai thành phần nguyên liệu thôban đầu. Các thành phần có thể được thiết kế có độ co khác nhau để trongcác quy trình xử lý tiếp theo có thể tạo ra các gút xoắn (kinking)hoặc vòng xoắn (spiralling). Đây là sự bắt chước của xơ len. 82.1.3. Sợi filament hai thành phần (Bi-component yarn) 92.1.4. Sợi filament dạng băng sợi (Tape /split film yarn) Các tấm polymer mỏng được cắt thành các băng dải sợi hẹp(narrow strip) hoặc dạng ruy băng (ribbon). Các dải sợi có thể được cắt mảnh hơn để tạo sợi (fibrillated) –được cắt dọc theo chiều dài dải sợi để tạo ra một mạng lưới các xơliên kết với nhau. 102.2. Sợi xơ ngắn (Staple fiber yarn) Có rất nhiều loại sợi xơ ngắn do đó cũng có nhiều phương phápphân loại cho dạng sợi này (theo chiều dài, theo cấu trúc, phươngpháp kéo sợi). Trong các cách trên thì việc phân loại theo phương pháp kéo sợilà chi tiết nhất. 112.2.1. Sợi nồi khuyên (Ring spun yarn) Sợi được tạo ra trên hệ thống nồi/khuyên (ring/traveller). Là hệ thống kéo sợi xơ ngắn phổ biến nhất. Đa dạng về nguyên liệu và sản phẩm (độ dài xơ, độ mảnh xơ,loại xơ). Các xơ liên kết bằng các vòng xoắn. 122.2.2. Sợi rotor (Rotor spun yarn) Tương tự sợi nồi khuyên, các xơ liên kết bằng các vòng xoắn. Sợi được sản xuất từ xơ ngắn. Có rất nhiều sự khác biệt về chất lượng giữa sợi rotor và sợi nồ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Vật liệu dệt Kiểm tra vật liệu dệt Phân tích vật liệu dệt Kiểm tra chất lượng sợi Cấu trúc sợi Sợi filament trơnTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Vật liệu dệt - Phần 2: Xơ tự nhiên (Natural fibers)
124 trang 63 0 0 -
Đề thi viết giữa học kì 1 năm học 2010-2011 và đáp án môn Cấu trúc sợi - ĐHBK TP.HCM
4 trang 55 0 0 -
Bài giảng Vật liệu dệt: Phần 3 - Vải dệt
51 trang 24 0 0 -
Bài giảng Vật liệu dệt: Phần 1 - Xơ dệt
65 trang 20 0 0 -
Bài giảng Kiểm tra và phân tích vật liệu dệt - Phần 8: Kiểm tra và thí nghiệm vải
69 trang 20 0 0 -
Tập 1 Xơ và sợi - Vật liệu may: Phần 1
166 trang 20 0 0 -
Bài giảng Vật liệu dệt - Phần 3: Xơ nhân tạo (Man-made fibres)
176 trang 16 0 0 -
Bài giảng Kiểm tra và phân tích vật liệu dệt - Phần 9: Các quy trình hoàn tất
29 trang 13 0 0 -
Bài giảng Vật liệu dệt - Phần 0: Mở đầu
9 trang 13 0 0 -
68 trang 12 0 0