Bài giảng Kinh tế phát triển: Phúc lợi con người và phát triển kinh tế - ThS. Võ Tất Thắng
Số trang: 44
Loại file: pdf
Dung lượng: 351.72 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng này trình bày về phúc lợi con người và phát triển kinh tế, bao gồm các nội dung về sự tăng trưởng và đáp ứng phúc lợi, các vấn đề về đo lường phát triển con người, thước đo chính về bất bình đẳng thu nhập và nghèo đói,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế phát triển: Phúc lợi con người và phát triển kinh tế - ThS. Võ Tất Thắng Phúc lợi con người và phát triển kinh tế ThS Võ Tất Thắng thangvt@fetp.vnn.vn Võ Tất Thắng 1 Nội dung chính • Tăng trưởng và đáp ứng phúc lợi • Đo lường phát triển con người (HDI) • Thước đo chính về bất bình đẳng thu nhập và nghèo đói • Các mô hình về bất bình đẳng trong tăng trưởng • Bằng chứng về sự bất bình đẳng thay đổi và nghèo đói ở Đông Á Võ Tất Thắng 2 Tăng trưởng và đáp ứng phúc lợi Tăng trưởng là điều kiện cần nhưng chưa đủ để cải thiện phúc lợi: Chiến lược phát triển Tiết kiệm để tái đầu tư Người giàu hưởng lợi Các phương thức phân phối Phân phối theo chức năng (ytố sxuất) Phân phối lại thu nhập (đất, thuế) Võ Tất Thắng 3 Phát triển con người Con người là mục đích của phát triển Có cuộc sống trường thọ, mạnh khỏe, hiểu biết, có nguồn lực để sống tốt Hoạt động văn hóa, giải trí Sự tự do, tôn trọng cá nhân và bảo đảm quyền con người Phát triển mở rộng khả năng lựa chọn Thu nhập không phải là tất cả Võ Tất Thắng 4 HDI (Human Development Index) Liên hiệp quốc (1990) xếp hạng thành tựu của 1 quốc gia 3 phương diện của phát triển: Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh Tỷ lệ người lớn biết chữ (2/3) và tỷ lệ nhập học các cấp (1/3) Thu nhập bình quân theo PPP (USD) Võ Tất Thắng 5 HDI (Human Development Index) Chỉ số tuổi thọ/giáo dục = (Thực tế - Min)/(Max – Min) Chỉ số thu nhập = (log y – log ymin)/(log ymax - log ymin) HDI = (chỉ số tuổi thọ + chỉ số học vấn + chỉ số GDP) / 3 Võ Tất Thắng 6 HDI (Human Development Index) Tuổi thọ: đo bằng tuổi thọ kỳ vọng (min: 25, max: 85) Giáo dục: Tỷ lệ người trưởng thành biết chữ (min: 0%, max: 100%; trọng số 2/3) Tỷ lệ ghi danh học các cấp (min: 0%, max: 100%; trọng số 1/3) Mức sống: GDP thực đầu người ($PPP) (min: $100, max: $40000) Võ Tất Thắng 7 Ví dụ tính HDI Nước Tuổi thọ kỳ vọng Tỷ lệ người Tỷ lệ ghi danh học GDP thực đầu (năm) trưởng các cấp (%) người ($ thành biết PPP) chữ (%) A 69,8 95,1 70 2700 B 71,2 86,5 75 5530 Nước Chỉ số tuổi Chỉ số học Chỉ số GDP Tổng 3 chỉ HDI thọ kỳ vấn thực đã số vọng điều chỉnh A 0,747 0,867 0,550 2,164 0,721 B 0,770 0,827 0,670 2,266 0,755 Võ Tất Thắng 8 Bất bình đẳng trong tăng trưởng Võ Tất Thắng 9 Đo lường bất bình đẳng Đường cong Lorenz Max O. Lorenz (Mỹ, 1905) Mối quan hệ giữa dân số và thu nhập Đường Lorenz càng xa đường 45 thì bbđ càng lớn Võ Tất Thắng 10 Đo lường bất bình đẳng Hệ số Gini Corrado Gini (Ý, 1912) Chia diện tích phần giới hạn bởi đường Lorenz và đường 45 với diện tích tam giác nằm dưới đường 450 Gini > 0,5 thì tình trạng bất bình đẳng được đánh giá là cao, từ 0,4 đến 0,5 là vừa, và 0,3 đến 0,4 là thấp. Võ Tất Thắng 11 Đo lường bất bình đẳng Hệ số Gini Sen (1973) Trong đó: n là số hộ mẫu 1 2 n Yi là mức chi tiêu (thu G = 1+ + 2 n nM ∑RY i =1 i i nhập) bình quân đầu người tương ứng hạng thứ i M là chi tiêu (thu nhập mẫu bình quân Ri là thứ tự thứ i của hộ gia đình có mức chi tiêu (thu nhập) bình quân đầu người Yi xếp theo thứ tự giảm dần Võ Tất Thắng 12 Đo lường bất bình đẳng Hệ số Gini tiện lợi hơn đường Lorenz trong việc so sánh bất bình đẳng thu nhập giữa nhiều quốc gia (số đơn giản. Trong khi đó, đường Lorenz giữa các quốc gia khó có thể so sánh nếu chúng cắt nhau (khi đó không một đường nào hoàn toàn nằm bên phải của đường kia). Khi mà hệ số Gini bằng nhau hoặc xấp xỉ nhau thì người ta cần sử dụng phối hợp đường Lorenz để xét dạng đường cong của chúng mới có thể kết luận chính xác hơn cho từng nhóm thu nhập. Võ Tất Thắng 13 Đo lường bất bình đẳng Tính chính xác của HS Gini, giống như đường Lorenz, phụ thuộc vào độ chính xác của số liệu gốc về hộ gia đình dùng để ước tính Do khuynh hướng khai thu nhập thấp nên khó khăn thường gặp là số liệu không chính xác Võ Tất Thắng 14 Đo lường bất bình đẳng Thấp Kế Kế Kế Cao HS nhất tiếp tiếp tiếp nhất Gini 20% 20% 20% 20% 20% Viet Nam 7.8 11.4 15.4 21.4 44.0 35.7 Nigeria 4.0 8.9 14.4 23.4 49.3 45.0 Kenya 3.4 6.7 10.7 17.0 62.1 57.5 Võ Tất Thắng 15 Đo lường bất bình đẳng % thu nhập Viet Nam 50 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế phát triển: Phúc lợi con người và phát triển kinh tế - ThS. Võ Tất Thắng Phúc lợi con người và phát triển kinh tế ThS Võ Tất Thắng thangvt@fetp.vnn.vn Võ Tất Thắng 1 Nội dung chính • Tăng trưởng và đáp ứng phúc lợi • Đo lường phát triển con người (HDI) • Thước đo chính về bất bình đẳng thu nhập và nghèo đói • Các mô hình về bất bình đẳng trong tăng trưởng • Bằng chứng về sự bất bình đẳng thay đổi và nghèo đói ở Đông Á Võ Tất Thắng 2 Tăng trưởng và đáp ứng phúc lợi Tăng trưởng là điều kiện cần nhưng chưa đủ để cải thiện phúc lợi: Chiến lược phát triển Tiết kiệm để tái đầu tư Người giàu hưởng lợi Các phương thức phân phối Phân phối theo chức năng (ytố sxuất) Phân phối lại thu nhập (đất, thuế) Võ Tất Thắng 3 Phát triển con người Con người là mục đích của phát triển Có cuộc sống trường thọ, mạnh khỏe, hiểu biết, có nguồn lực để sống tốt Hoạt động văn hóa, giải trí Sự tự do, tôn trọng cá nhân và bảo đảm quyền con người Phát triển mở rộng khả năng lựa chọn Thu nhập không phải là tất cả Võ Tất Thắng 4 HDI (Human Development Index) Liên hiệp quốc (1990) xếp hạng thành tựu của 1 quốc gia 3 phương diện của phát triển: Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh Tỷ lệ người lớn biết chữ (2/3) và tỷ lệ nhập học các cấp (1/3) Thu nhập bình quân theo PPP (USD) Võ Tất Thắng 5 HDI (Human Development Index) Chỉ số tuổi thọ/giáo dục = (Thực tế - Min)/(Max – Min) Chỉ số thu nhập = (log y – log ymin)/(log ymax - log ymin) HDI = (chỉ số tuổi thọ + chỉ số học vấn + chỉ số GDP) / 3 Võ Tất Thắng 6 HDI (Human Development Index) Tuổi thọ: đo bằng tuổi thọ kỳ vọng (min: 25, max: 85) Giáo dục: Tỷ lệ người trưởng thành biết chữ (min: 0%, max: 100%; trọng số 2/3) Tỷ lệ ghi danh học các cấp (min: 0%, max: 100%; trọng số 1/3) Mức sống: GDP thực đầu người ($PPP) (min: $100, max: $40000) Võ Tất Thắng 7 Ví dụ tính HDI Nước Tuổi thọ kỳ vọng Tỷ lệ người Tỷ lệ ghi danh học GDP thực đầu (năm) trưởng các cấp (%) người ($ thành biết PPP) chữ (%) A 69,8 95,1 70 2700 B 71,2 86,5 75 5530 Nước Chỉ số tuổi Chỉ số học Chỉ số GDP Tổng 3 chỉ HDI thọ kỳ vấn thực đã số vọng điều chỉnh A 0,747 0,867 0,550 2,164 0,721 B 0,770 0,827 0,670 2,266 0,755 Võ Tất Thắng 8 Bất bình đẳng trong tăng trưởng Võ Tất Thắng 9 Đo lường bất bình đẳng Đường cong Lorenz Max O. Lorenz (Mỹ, 1905) Mối quan hệ giữa dân số và thu nhập Đường Lorenz càng xa đường 45 thì bbđ càng lớn Võ Tất Thắng 10 Đo lường bất bình đẳng Hệ số Gini Corrado Gini (Ý, 1912) Chia diện tích phần giới hạn bởi đường Lorenz và đường 45 với diện tích tam giác nằm dưới đường 450 Gini > 0,5 thì tình trạng bất bình đẳng được đánh giá là cao, từ 0,4 đến 0,5 là vừa, và 0,3 đến 0,4 là thấp. Võ Tất Thắng 11 Đo lường bất bình đẳng Hệ số Gini Sen (1973) Trong đó: n là số hộ mẫu 1 2 n Yi là mức chi tiêu (thu G = 1+ + 2 n nM ∑RY i =1 i i nhập) bình quân đầu người tương ứng hạng thứ i M là chi tiêu (thu nhập mẫu bình quân Ri là thứ tự thứ i của hộ gia đình có mức chi tiêu (thu nhập) bình quân đầu người Yi xếp theo thứ tự giảm dần Võ Tất Thắng 12 Đo lường bất bình đẳng Hệ số Gini tiện lợi hơn đường Lorenz trong việc so sánh bất bình đẳng thu nhập giữa nhiều quốc gia (số đơn giản. Trong khi đó, đường Lorenz giữa các quốc gia khó có thể so sánh nếu chúng cắt nhau (khi đó không một đường nào hoàn toàn nằm bên phải của đường kia). Khi mà hệ số Gini bằng nhau hoặc xấp xỉ nhau thì người ta cần sử dụng phối hợp đường Lorenz để xét dạng đường cong của chúng mới có thể kết luận chính xác hơn cho từng nhóm thu nhập. Võ Tất Thắng 13 Đo lường bất bình đẳng Tính chính xác của HS Gini, giống như đường Lorenz, phụ thuộc vào độ chính xác của số liệu gốc về hộ gia đình dùng để ước tính Do khuynh hướng khai thu nhập thấp nên khó khăn thường gặp là số liệu không chính xác Võ Tất Thắng 14 Đo lường bất bình đẳng Thấp Kế Kế Kế Cao HS nhất tiếp tiếp tiếp nhất Gini 20% 20% 20% 20% 20% Viet Nam 7.8 11.4 15.4 21.4 44.0 35.7 Nigeria 4.0 8.9 14.4 23.4 49.3 45.0 Kenya 3.4 6.7 10.7 17.0 62.1 57.5 Võ Tất Thắng 15 Đo lường bất bình đẳng % thu nhập Viet Nam 50 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế phát triển Bài giảng Kinh tế phát triển Phúc lợi con người Phát triển kinh tế Đo lường phát triển con người Bất bình đẳng thu nhậpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 303 0 0 -
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 264 0 0 -
38 trang 250 0 0
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 210 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 170 0 0 -
101 trang 165 0 0
-
Bài giảng Kinh tế phát triển: Chương 3 - PGS .TS Đinh Phi Hổ
35 trang 163 0 0 -
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 148 0 0 -
Mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương tại Việt Nam
19 trang 121 0 0