Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Phạm Văn Đồng
Số trang: 53
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.08 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
(NB) Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 cung cấp nội dung chính như sau: Khái quát về kinh tế vĩ mô, đo lường sản lượng quốc gia, tổng cung, tổng cầu và chính sách tài khóa. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của bài giảng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Phạm Văn Đồng TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNGMÔN: KINH TẾ VĨ MÔ 1 (Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học) Người biên soạn: Th.S Nguyễn Thị Hồng Đào Lưu hành nội bộ - Năm 2018 CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU DÙNG TRONG BÀI GIẢNG C : Consumption – Tiêu dùng CPI : Consumer Price Index –Chỉ số giá tiêu dùng De : Depreciation –Khấu hao DGDP : GDP Deflator –Chỉ số điều chỉnh GDP Yd : DI - Disposible Income –Thu nhập khả dụng Td : Direct Taxes - Thuế trực thu X : Export –Xuất khẩu G : Government –Chi tiêu của chính phủ GDP : Gross Domestic Product –Tổng sản phẩm trong nước GDPn : Nominal GDP –GDP danh nghĩa GDPr : Real GDP –GDP thực tế GO : Gross Output –Giá trị gia tăng GNP : Gross National Product –Tổng sản phẩm quốc dân R : Rental –Thuê MPC : Marginal Propensity to Consume –Xu hướng tiêu dùng cận biên. MPS : Marginal Propensity to Save –Xu hướng tiết kiệm cận biên MPM : Marginal Propensity to Import –Xu hướng nhập khẩu cận biên. MS : Money Supply –Cung về tiền mM : Money multiplier –Số nhân tiền tệ MD : Money Demand - Cầu về tiền NI : National Income –Thu nhập quốc dân NX : Net Exports –Xuất khẩu ròng NIA : Net factor Income from Abroad –Thu nhập yếu tố ròng từ nướcngoài NDP : Net Domestic Product –Sản phẩm quốc nội ròng PPF : Production Possibility Frontier –Đường giới hạn khả năng sản xuất Pr : Profit –Lợi nhuận PI : Personal Income –Thu nhập cá nhân Tr : Transfer payments –Chi chuyển nhượng I : Investment –Đầu tư 1M : Import –Nhập khẩui : interest –Lãi suấtTi : Indirect Taxes - Thuế gián thuIE : Intermadiate Expenditure –Chi phí trung gianVA : Value Added –Giá trị gia tăngW : Wages –Tiền lương 2 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VĨ MÔ1.1. Một số khái niệm * Lịch sử hình thành Khoa học kinh tế hình thành từ cuối thế kỷ XVIII. Tác phẩm mở đường “Bànvề bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia” của Adam Smith xuất bản năm1776 đánh dấu sự hình thành khoa học kinh tế. Năm 1936, John Maynard Keynes - nhà kinh tế học người Anh đã đưa ra lýthuyết chống lại lý thuyết của Adam Smith. Đây cũng là năm đánh dấu sự hìnhthành kinh tế học vĩ mô. Các vấn đề kinh tế xuất hiện do chúng ta mong muốn nhiều hơn so với cái màchúng ta có thể nhận được. Nhưng mỗi thứ mà chúng ta nhận được lại bị hạn chếbởi thời gian và thu nhập hiện có. Kết quả là mọi người luôn có những mong muốnkhông được thoả mãn. Việc chúng ta thất bại trong việc thoả mãn mọi mong muốnđược gọi là khan hiếm. Kinh tế học ra đời xuất phát từ sự khan hiếm. * Khái niệm Có thể nói kinh tế học từ khi ra đời cho đến nay đã trải qua nhiều phát triển vàcũng đã xuất hiện khá nhiều định nghĩa. Theo Paul A. Samuelson và William D.Nordhaus: “Kinh tế học là khoa học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như thế nàonguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hoá cần thiết và phân phốicho các thành viên của xã hội”. Từ khái niệm trên, chúng ta cần chú ý: + Kinh tế học là một môn khoa học nên trước hết đòi hỏi phải đảm bảo tínhkhách quan. Tuy nhiên, cũng như các môn khoa học xã hội khác, kinh tế học khôngphải là môn khoa học chính xác nên nó không thể tách rời hoàn toàn quan điểm chủquan trong nội dung nghiên cứu. + Nội dung cơ bản của kinh tế học là nghiên cứu cách thức sử dụng nguồn tàinguyên khan hiếm để sản xuất ra một số loại hàng hoá và dịch vụ cần thiết đáp ứngnhu cầu của nền kinh tế. + Mục tiêu cuối cùng của khoa học kinh tế là nhằm thoả mãn nhu cầu ngàycàng tăng của nền kinh tế. Muốn thoả mãn được nhu cầu đòi hỏi sản xuất phải đượctăng trưởng. Do đó, nghiên cứu tăng trưởng kinh tế là một nội dung quan trọng củakinh tế học. Tuy nhiên, trong quá trình tăng trưởng kinh tế dài hạn lại nảy sinh vấn 3đề cân bằng và mất cân bằng, tạo nên sự dao động ngắn hạn của nền kinh tế. Sự daođộng này làm cho nền kinh tế kém hiệu quả và tăng trưởng chậm. Muốn có hiệuquả cao và tăng trưởng nhanh đòi hỏi phải hạn chế mức độ dao động đó. Song nềnkinh tế ổn định, hiệu quả cao và tăng trưởng nhanh chưa chắc đảm bảo thoả mãn tốtnhất nhu cầu của dân chúng, khi mà sự phân phối những thành quả đó còn bất hợplý. Chính vì vậy, kinh tế học phải giải quyết vấn đề phân phối thu nhập nhằm tạo rasự công bằng trong việc hưởng thụ những sản phẩm mà nền kinh tế tạo ra. Kinh tếhọc thường được chia thành hai phân ngành lớn là kinh tế học vi mô và kinh tế họcvĩ mô - Kinh tế vĩ mô (Macroeconomics) nghiên cứu hoạt động của toàn bộ tổngthể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Phạm Văn Đồng TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNGMÔN: KINH TẾ VĨ MÔ 1 (Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học) Người biên soạn: Th.S Nguyễn Thị Hồng Đào Lưu hành nội bộ - Năm 2018 CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU DÙNG TRONG BÀI GIẢNG C : Consumption – Tiêu dùng CPI : Consumer Price Index –Chỉ số giá tiêu dùng De : Depreciation –Khấu hao DGDP : GDP Deflator –Chỉ số điều chỉnh GDP Yd : DI - Disposible Income –Thu nhập khả dụng Td : Direct Taxes - Thuế trực thu X : Export –Xuất khẩu G : Government –Chi tiêu của chính phủ GDP : Gross Domestic Product –Tổng sản phẩm trong nước GDPn : Nominal GDP –GDP danh nghĩa GDPr : Real GDP –GDP thực tế GO : Gross Output –Giá trị gia tăng GNP : Gross National Product –Tổng sản phẩm quốc dân R : Rental –Thuê MPC : Marginal Propensity to Consume –Xu hướng tiêu dùng cận biên. MPS : Marginal Propensity to Save –Xu hướng tiết kiệm cận biên MPM : Marginal Propensity to Import –Xu hướng nhập khẩu cận biên. MS : Money Supply –Cung về tiền mM : Money multiplier –Số nhân tiền tệ MD : Money Demand - Cầu về tiền NI : National Income –Thu nhập quốc dân NX : Net Exports –Xuất khẩu ròng NIA : Net factor Income from Abroad –Thu nhập yếu tố ròng từ nướcngoài NDP : Net Domestic Product –Sản phẩm quốc nội ròng PPF : Production Possibility Frontier –Đường giới hạn khả năng sản xuất Pr : Profit –Lợi nhuận PI : Personal Income –Thu nhập cá nhân Tr : Transfer payments –Chi chuyển nhượng I : Investment –Đầu tư 1M : Import –Nhập khẩui : interest –Lãi suấtTi : Indirect Taxes - Thuế gián thuIE : Intermadiate Expenditure –Chi phí trung gianVA : Value Added –Giá trị gia tăngW : Wages –Tiền lương 2 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VĨ MÔ1.1. Một số khái niệm * Lịch sử hình thành Khoa học kinh tế hình thành từ cuối thế kỷ XVIII. Tác phẩm mở đường “Bànvề bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia” của Adam Smith xuất bản năm1776 đánh dấu sự hình thành khoa học kinh tế. Năm 1936, John Maynard Keynes - nhà kinh tế học người Anh đã đưa ra lýthuyết chống lại lý thuyết của Adam Smith. Đây cũng là năm đánh dấu sự hìnhthành kinh tế học vĩ mô. Các vấn đề kinh tế xuất hiện do chúng ta mong muốn nhiều hơn so với cái màchúng ta có thể nhận được. Nhưng mỗi thứ mà chúng ta nhận được lại bị hạn chếbởi thời gian và thu nhập hiện có. Kết quả là mọi người luôn có những mong muốnkhông được thoả mãn. Việc chúng ta thất bại trong việc thoả mãn mọi mong muốnđược gọi là khan hiếm. Kinh tế học ra đời xuất phát từ sự khan hiếm. * Khái niệm Có thể nói kinh tế học từ khi ra đời cho đến nay đã trải qua nhiều phát triển vàcũng đã xuất hiện khá nhiều định nghĩa. Theo Paul A. Samuelson và William D.Nordhaus: “Kinh tế học là khoa học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như thế nàonguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hoá cần thiết và phân phốicho các thành viên của xã hội”. Từ khái niệm trên, chúng ta cần chú ý: + Kinh tế học là một môn khoa học nên trước hết đòi hỏi phải đảm bảo tínhkhách quan. Tuy nhiên, cũng như các môn khoa học xã hội khác, kinh tế học khôngphải là môn khoa học chính xác nên nó không thể tách rời hoàn toàn quan điểm chủquan trong nội dung nghiên cứu. + Nội dung cơ bản của kinh tế học là nghiên cứu cách thức sử dụng nguồn tàinguyên khan hiếm để sản xuất ra một số loại hàng hoá và dịch vụ cần thiết đáp ứngnhu cầu của nền kinh tế. + Mục tiêu cuối cùng của khoa học kinh tế là nhằm thoả mãn nhu cầu ngàycàng tăng của nền kinh tế. Muốn thoả mãn được nhu cầu đòi hỏi sản xuất phải đượctăng trưởng. Do đó, nghiên cứu tăng trưởng kinh tế là một nội dung quan trọng củakinh tế học. Tuy nhiên, trong quá trình tăng trưởng kinh tế dài hạn lại nảy sinh vấn 3đề cân bằng và mất cân bằng, tạo nên sự dao động ngắn hạn của nền kinh tế. Sự daođộng này làm cho nền kinh tế kém hiệu quả và tăng trưởng chậm. Muốn có hiệuquả cao và tăng trưởng nhanh đòi hỏi phải hạn chế mức độ dao động đó. Song nềnkinh tế ổn định, hiệu quả cao và tăng trưởng nhanh chưa chắc đảm bảo thoả mãn tốtnhất nhu cầu của dân chúng, khi mà sự phân phối những thành quả đó còn bất hợplý. Chính vì vậy, kinh tế học phải giải quyết vấn đề phân phối thu nhập nhằm tạo rasự công bằng trong việc hưởng thụ những sản phẩm mà nền kinh tế tạo ra. Kinh tếhọc thường được chia thành hai phân ngành lớn là kinh tế học vi mô và kinh tế họcvĩ mô - Kinh tế vĩ mô (Macroeconomics) nghiên cứu hoạt động của toàn bộ tổngthể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1 Kinh tế vĩ mô 1 Vai trò kinh tế của Chính phủ Công cụ điều tiết vĩ mô Thị trường lao độngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 536 0 0 -
Xuất khẩu lao động ở Nghệ An và những vấn đề đặt ra
4 trang 509 0 0 -
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 380 0 0 -
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDKT-PL lớp 11 năm 2023-2024 - Trường THPT Hoàng Văn Thụ
5 trang 339 0 0 -
44 trang 297 0 0
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 267 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý kinh tế học vi mô: Phần 2 - TS. Vũ Kim Dung
117 trang 212 0 0 -
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thị trường lao động thành phố Hồ chí Minh giai đoạn 2010-2015
35 trang 151 0 0 -
19 trang 134 0 0
-
Giáo trình Kinh tế vi mô 1: Phần 1 - PGS. TS Nguyễn Văn Dần
133 trang 128 0 0