Danh mục

Bài giảng Kinh tế vi mô 2: Bài 3 - TS. Hoàng Thị Thúy Nga

Số trang: 29      Loại file: pdf      Dung lượng: 907.15 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mời các bạn cùng tham khảo "Bài giảng Kinh tế vi mô 2 - Bài 3: Ước lượng và dự báo chi phí" để nắm chi tiết hàm sản xuất; mối quan hệ giữa chi phí ngắn hạn và dài hạn; tính kinh tế và phi kinh tế của quy mô; các phương pháp ước lượng tính kinh tế của quy mô.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế vi mô 2: Bài 3 - TS. Hoàng Thị Thúy Nga BÀI 3 ƯỚC LƯỢNG VÀ DỰ BÁO CHI PHÍ TS. Hoàng Thị Thúy Nga Trường Đại học Kinh tế Quốc dânv1.0014107222 1 TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG Năm 1955, Người tiêu dùng Mỹ mua 369 tỉ KWh điện, năm 1970 họ mua 1083 tỉ. Vì năm 1970, số công ty điện lực ít hơn, nên rõ ràng sản lượng điện trung bình của mỗi công ty đã tăng lên đáng kể. Liệu sự gia tăng này là do tính kinh tế của quy mô hay do những nguyên nhân khác. Nếu đó là kết quả của tính kinh tế của quy mô thì đối với chính phủ, việc “phá vỡ” thế độc quyền của các công ty điện lực sẽ không hiệu quả về mặt kinh tế. Một nghiên cứu thú vị về tính kinh tế của quy mô dựa trên số liệu những năm 1955 và 1970 về các nhà máy điện do chủ đầu tư sở hữu có doanh thu hơn 1 triệu đô la. Chi phí sản xuất điện được ước tính bằng cách sử dụng một hàm chi phí phức tạp hơn đôi chút so với các hàm bậc 2 và bậc 3.v1.0014107222 2 TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG (tiếp theo) Bảng sau đây trình bày những ước tính thu được về chỉ số kinh tế theo quy mô (SCI). Các kết quả này dựa trên nguyên tắc phân loại tất cả các cơ sở điện lực thành 5 loại quy mô. Trên danh sách là sản lượng trung vị (median) (đo bằng KWh) của mỗi loại. 1. Hãy xác định nguyên nhân dẫn đến chỉ số SCI càng ngày càng giảm dần? 2. Các nhà kinh tế sử dụng phương pháp gì để tìm ra các điểm trên đường chi phí trung bình dài hạn của ngành điện?v1.0014107222 3 MỤC TIÊU • Giúp cho người học hiểu được bản chất đường chi phí dài hạn của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa chi phí ngắn hạn và chi phí dài hạn. • Có những công cụ nào thường được sử dụng để ước lượng hình dạng đường chi phí dài hạn (ước lượng tính kinh tế của quy mô).v1.0014107222 4 NỘI DUNG Hàm sản xuất Mối quan hệ giữa chi phí ngắn hạn và dài hạn Tính kinh tế và phi kinh tế của quy mô Các phương pháp ước lượng tính kinh tế của quy môv1.0014107222 5 1. HÀM SẢN XUẤT • Khái niệm: là một hàm mô tả sản lượng tối đa có thể có từ các kết hợp đầu vào khác nhau ở một trình độ công nghệ nhất định (trong một thời kỳ nhất định). • Dạng tổng quát của hàm sản xuất: Q=f(X1, X2,...,Xn) Q=f(L,K) • Các dạng hàm sản xuất phổ biến: Q = aK + bL Q = a.KL trong đó 0 < α, β < 1 lnQ = lna + α lnK + βlnLv1.0014107222 6 HIỆU SUẤT THEO QUY MÔ Hiệu suất theo qui mô là sự thay đổi của sản lượng đầu ra (Q) khi các yếu tố đầu vào thay đổi theo cùng một tỷ lệ. • K, L tăng h lần (h>1) , Q tăng = h lần, hiệu suất không đổi. • K, L tăng h lần (h>1) , Q tăng > h lần, hiệu suất tăng. • K, L tăng h lần (h>1) , Q tăng < h lần, hiệu suất giảm.v1.0014107222 7 HỆ SỐ CO GIÃN CỦA SẢN LƯỢNG THEO YẾU TỐ ĐẦU VÀO %Q K Q EKQ    %K Q K %Q L Q ELQ    %L Q Lv1.0014107222 8 HÀM SẢN XUẤT COBB – DOUGLASS Q = a.KL , trong đó 0 < α, β < 1 • α + β = 1 , hiệu suất không đổi; • α + β > 1 , hiệu suất tăng; • α + β < 1 , hiệu suất giảm. • EKQ = α • EL Q = βv1.0014107222 9 2. CHI PHÍ NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN • Phân biệt chi phí kế toán và chi phí kinh tế: Dưới giác độ kế toán, chi phí kế toán là những chi phí thực tế bỏ ra (mua thiết bị, khấu hao, thuê nhà xưởng…). Chi phí kinh tế = chi phí kế toán + chi phí cơ hội. • Các chi phí dài hạn: Trong dài hạn không có chi phí cố định, tất cả các đầu vào đều biến đổi. Các loại chi phí dài hạn:  Tổng chi phí dài hạn LTC;  Tổng chi phí bình quân dài hạn LAC = LTC/Q;  Chi phí cận biên dài hạn LMC = LTC/ Q.v1.0014107222 10 TỔNG CHI PHÍ DÀI HẠN ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: