Danh mục

Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Phần 2 - Trường ĐH Thăng Long

Số trang: 90      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.09 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Kinh tế vĩ mô trang bị cho sinh viên hệ thống các khái niệm, thuật ngữ trong kinh tế học vĩ mô. Cung cấp hệ thống kiến thức về các lý thuyết và mô hình vĩ mô cơ bản như lý thuyết ưa thích thanh khoản, mô hình giao điểm Keynes, mô hình tổng cungtổng cầu, mô hình IS-LM.Trang bị cho sinh viên khung phân tích lý thuyết về cơ chế tác động và vai trò của chính sách vĩ mô (chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 sau đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Phần 2 - Trường ĐH Thăng Long Chương IV TỔNG CẦU VÀ TỔNG CUNG (6 tiết lý thuyết, 3 tiết bài tập + thảo luận) GIỚI THIỆU Trong chương này, chúng ta sẽ tập hợp tất cả những yếu tố đã nghiên cứu trong cácchương trước của môn học này và trong môn học “Kinh tế học đại cương” vào một khung khổthống nhất để đảm bảo sự tương thích và khớp nhau. Khung khổ tổng hợp theo nguyên tắc cânđối tổng cầu và tổng cung này sẽ cho phép chúng ta nghiên cứu các biến động ngắn hạn và xuhướng dài hạn của hiện tượng tăng trưởng kinh tế cũng như vai trò, tác động của các chính sáchngắn hạn. 4.1. BA ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỘNG KINH TẾ Hoạt động kinh tế biến động từ năm này qua năm khác. Nhìn chung, sản lượng hàng hoávà dịch vụ liên tục tăng lên theo thời gian do có sự gia tăng của lực lượng lao động, tư bản vàtiến bộ công nghệ. Sự tăng trưởng này cho phép mọi người hưởng thụ mức sống cao hơn. Tuy nhiên, trong một số năm, sự tăng trưởng trung bình, đều đặn thường không xảy ra.Có một số giai đoạn trong đó các doanh nghiệp không bán được hết số hàng hoá và dịch vụ sảnxuất ra nên phải quyết định cắt giảm mức sản xuất. Nhiều công nhân bị sa thải, tỷ lệ thất nghiệptăng cao và nhiều nhà máy bị bỏ không. Khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá và dịch vụ ít hơn,GDP thực tế và các đại lượng phản ánh thu nhập khác giảm đi. Những thời kỳ thu nhập giảmtrong khi thất nghiệp tăng cao được gọi là suy thoái nếu tình hình không nghiêm trọng, và đượcgọi là khủng hoảng nếu vấn đề thực sự nghiêm trọng. Những biến động trong ngắn hạn của các hoạt động kinh tế đã và đang diễn ra ở tất cảcác nước và mọi thời đại trong suốt chiều dài lịch sử. Những biến động đó là gì ? Điều gì đãgây ra biến động của hoạt động kinh tế trong ngắn hạn? Các chính sách công cộng có thể làmgì để ngăn chặn các thời kỳ thu nhập giảm và thất nghiệp tăng cao? Khi kinh tế suy giảm hoặcsuy thoái xảy ra, các nhà hoạch định chính sách có thể làm gì để giảm bớt độ dài và mức độtrầm trọng của chúng? Đây là những câu hỏi mà chúng ta sẽ xem xét trong các bài tiếp theo củamôn học này. Tuy nhiên, để có điểm khởi đầu cho việc tìm hiểu những biến động từ năm nàysang năm khác, chúng ta hãy trình bày một vài tính chất quan trọng nhất của chúng.4.1.1. Đặc điểm thứ nhất: Các biến động kinh tế diễn ra bất thường và không thể dự báo a) Biến động thất thường và không thể dự báo Biến động của nền KT (đại diện là biến động của GDP thực tế) thường được gọi là chukỳ kinh tế hay chu kỳ kinh doanh, tức là gắn liền với những thay đổi trong điều kiện kinh doanh. Khi GDP tăng trưởng nhanh, hoạt động kinh doanh phát đạt. Các doanh nghiệp có nhiềukhách hàng và lợi nhuận ngày càng tăng. Ngược lại, khi GDP thực tế giảm, các doanh nghiệpgặp nhiều khó khăn. Trong thời kỳ hoạt động kinh tế suy giảm, hầu hết các doanh nghiệp bánđược ít hàng hơn và kiếm được ít lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, thuật ngữ chu kỳ kinh doanh cóthể dẫn tới sự hiểu lầm, vì nó có vẻ hàm ý rằng biến động kinh tế diễn ra theo một quy luật và 51có thể dự báo được. Trên thực tế, chu kỳ kinh doanh không hề có tính chất định kỳ và khôngthể dự báo với độ chính xác cao. Phần (a) của hình 4.2 biểu thị GDP của Mỹ từ năm 1965. Phầncó mầu tối chỉ ra những thời kỳ suy thoái. Như Hình này cho thấy, các đợt suy thoái không diễnra đều đặn theo thời gian. Đôi khi các đợt suy thoái diễn ra gần nhau như trong năm 1980 và1982. Song trong nhiều năm khác, nền kinh tế lại không trải qua đợt suy thoái nào. Quan sát biến động kinh tế ngắn hạn. Hình này biểu thị GDP thực tế trong phần (a), chitiêu cho đầu tư trong phần (b), và tỷ lệ thất nghiệp trong phần (c) của nền kinh tế Mỹ với sốliệu quý từ năm 1965. Các cuộc suy thoái được đánh dấu bởi các vùng màu tối. Hãy chú ý rằng,GDP thực tế và chi tiêu cho đầu tư giảm trong thời kỳ suy thoái, trong khi thất nghiệp tăng. Hình 4.1. Biến động kinh tế ngắn hạn của nền kinh tế Mỹ 52 Nguồn: Bộ Thương mại Mỹ, Bộ lao động Mỹ. b) Chu kỳ kinh tế Thời Các Mác, một chu kỳ kinh doanh thường được cho là có bốn pha lần lượt là suythoái, khủng hoảng, phục hồi và hưng thịnh của GDP thực tế; hoặc là khủng hoảng, tiêu điều,phục hồi và hưng thịnh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện đại, khủng hoảng theo nghĩa nền kinh tế trở nên tiêuđiều, thất nghiệp tràn lan, các nhà máy đóng cửa hàng loạt, v.v… hiếm khi xảy ra do nhữngbiện pháp can thiệp của chính phủ  Rút lại chỉ 3 pha là suy thoái-phục hồi-hưng thịnh (bùngnổ). Có quan điểm coi pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chínhlà suy thoái (thu hẹp) và hưng thịnh (hay mở rộng) Toàn bộ giai đoạn GDP giảm (thu hẹp), được gọi duy nhất là suy thoái. ...

Tài liệu được xem nhiều: