Thông tin tài liệu:
Bài giảng Lập trình ứng dụng mạng: Bài 1 JAVA BEANS nhằm trình bày các khái niệm về Bean, thuộc tính của Bean,khám phá nội quan, khái niệm Introspection, Properties (các thuộc tính), Customization (sự tùy biến), Events (các sự kiện), Persistence (bảo tồn), Methods (các phương thức).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Lập trình ứng dụng mạng: Bài 1 - GV. Võ Tấn DũngTRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCMLẬP TRÌNH ỨNG DỤNG MẠNGBÀI 1JAVA BEANS GV: Võ Tấn Dũng GIẢNG VIÊN: VÕ TẤN DŨNG 1 PHẦN 1JavaBean Overview GV: Võ Tấn Dũng 2 COMPONENT MODEL• Component là các thành phần độc lập của phần mềm được lắp ráp với nhau để hình thành một ứng dụng. Các component trong Java được gọi là Bean hay Java-Bean.• Các component trong một ứng dụng có thể tương tác với nhau. Để tương tác được với nhau thì các component phải được đặt trong một container. Container được gọi là environment. Bản thân container cũng là một component.• Mỗi Bean đều có các thuộc tính (properties) và các hành vi (behaviors) cho phép Bean tương tác với environment và tương tác với các Bean khác. GV: Võ Tấn Dũng 3 CÁC KHÁI NIỆM TRONG BEAN• Introspection (khám phá nội quan).• Properties (các thuộc tính).• Customization (sự tùy biến).• Events (các sự kiện).• Persistence (bảo tồn).• Methods (các phương thức). GV: Võ Tấn Dũng 4 PHẦN 2Bean’s properties GV: Võ Tấn Dũng 5THUỘC TÍNH CỦA BEAN (PROPERTIES)• Thuộc tính cho biết trạng thái (state) của một đối tượng. Các thuộc tính được truy cập bằng tên của thuộc tính.• Người dùng tương tác với bean thông qua các thuộc tính của nó. Bằng cách thay đổi thuộc tính, các nhà phát triển ứng dụng sẽ đem đến cho component một diện mạo và các hành vi khác.• Thuộc tính của bean có thể được thay đổi bằng các dòng lệnh trong code hoặc bằng các công cụ trực quan (visual tools).• Thuộc tính thật ra là nhưng biến nằm trong một lớp. GV: Võ Tấn Dũng 6 CÁC GETTER VÀ SETTER• Thông thường biến được dùng vào hai mục đích đó là gán dữ liệu vào và lấy dữ liệu ra.• Giá trị của các thuộc tính không nên được truy cập trực tiếp mà cần phải thông qua các phương thức.• Các phương thức để đọc dữ liệu từ biến được gọi là các getter. Các phương thức để gán dữ liệu cho biến được gọi là các setter.• Các thuộc tính có các tính chất sau: read-and-write, read-only, write-only.• Kiểu dữ liệu của một thuộc tính có thể là kiểu sơ cấp (primitive) như int, long, boolean,…hoặc kiểu dữ liệu đối tượng của một lớp nào đó (kiểu wrapper class). GV: Võ Tấn Dũng 7 CÁC GETTER VÀ SETTER• Các setter và getter nên theo các mẫu thiết kế (design pattern) sau đây: – public void set( value); – public get();• Nếu có kiểu là boolean thì getter có thể theo mẫu sau: – public boolean is();• Ví dụ: – Xem trang 51,52/”Developing Java Bean”-Robert Englander – Xem mục 3.2 chương 9/”Java-tập 1”-Phương Lan GV: Võ Tấn Dũng 8 Indexed properties• Các phần tử của mảng được truy xuất nhờ vào chỉ số cho nên những thuộc tính kiểu mảng được gọi là thuộc tính chỉ số (indexed properties).• Các mẫu thiết kế (design pattern): – Setter: • public [] get(); • public void set([] value); – Getter: • public get(int index); • public void set(int index, value);• Ví dụ: – private Color[] standardColor={Color.white,Color.green,Color.red}; – public int getStandardColor(int idx); – public int setStandardColor(int idx, Color c); GV: Võ Tấn Dũng 9 Bound properties• Khi thuộc tính của bean có thay đổi giá trị, nó có thể báo cho các bean khác biết sự thay đổi đó bằng cách thông báo.• Các thuộc tính có hỗ trợ các thông báo như vậy thì được gọi là các bound properties (thuộc tính thể hiện sự thay đổi).• Hoạt động này được thực hiện thông qua Event và các Listener. GV: Võ Tấn Dũng 10 Bound properties• Một PropertyChangeEvent của một bounded property chỉ được thông báo ra bên ngoài khi nó có sự thay đổi. Tức là sự kiện (event) về sự thay đổi đó đã xảy ra.• Nếu một bean có bound property thì ...