Danh mục

Bài giảng Luật Hình sự: Chương 7 - Trần Ngọc Lan Trang

Số trang: 14      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.64 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Luật Hình sự: Chương 7 do Trần Ngọc Lan Trang thực hiện trình bày về chủ thể của tội phạm với những nội dung chính như khái niệm; các dấu hiệu của chủ thể; chủ thể đặc biệt; vấn đề nhân thân người phạm tội trong Luật Hình sự. Mời các bạn tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Luật Hình sự: Chương 7 - Trần Ngọc Lan Trang Chương 7:  Chủ thể của tội  phạm GV: Trần Ngọc Lan Trang Chủ  thể  của  tội  phạm  là  người  có  năng  lực  trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật định và đã  thực hiện hành vi phạm tội cụ thể.    Công dân VN, người nước ngoài, người không  quốc tịch Chủ thể của tội phạm phải là con người cụ  thể, đã thực hiện hành vi vi phạm PLHS ­ Điều 2 BLHS: “ Chỉ người nào phạm một tội đã  được BLHS quy định mới phải chịu TNHS”.  ­  Điều  27  BLHS:  “Hình  phạt  không  chỉ  nhằm  trừng  trị  người  phạm  tội  mà  còn  giáo  dục  họ  trở  thành người có ích cho xã hội”  Nguyên tắc TNHS cá nhân Pháp  nhân  không  phải  là  chủ  thể  của  tội  phạm Ý nghĩa:  ­ Chủ thể là một trong bốn yếu tố cấu thành tội  phạm ­ Xác định tội phạm ­ Phân biệt các tội phạm 2.1. Năng lực trách nhiệm hình sự 2.2. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự Năng  lực  TNHS  là  khả  năng  của  một  người  tại  thời  điểm  thực  hiện  hành  vi  nguy  hiểm  cho  xã  hội  nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành  vi do mình thực hiện và điều khiển được hành vi đó.  2 yếu tố: ­ Khả năng nhận thức ­ Khả năng điều khiển hành vi Tuổi chịu TNHS  khả năng nhận thức  Lỗi  điều khiển hvi  Một người được coi là có năng lực TNHS: ­ Đạt độ tuổi chịu TNHS ­ Không rơi vào tình trạng không có năng lực TNHS –  điều 13 BLHS Điều 13 BLHS: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm  cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một  bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng  điều khiển hành vi của mình thì không phải chịu TNHS”. 2 dấu hiệu bắt buộc: Dấu hiệu y học: Dấu hiệu tâm lý:  Dấu hiệu y học:  ­  Bệnh  tâm  thần  kinh  niên  hoặc  rối  loạn  tâm  thần  tạm thời ­  Tình  trạng  bệnh  khác:  ảnh  hưởng  đến  khả  năng  nhận thức và điều khiển hành vi  Dấu hiệu tâm lý (dấu hiệu pháp lý):  ­ TH1: người bị bệnh mất khả năng nhận thức hành  vi của mình  ­ TH2: người bị bệnh mất khả năng điều khiển hành  vi của mình  Điều 14 BLHS: “Người phạm tội trong tình trạng say  do  dùng  rượu  hoặc  chất  kích  thích  mạnh  khác,  thì  vẫn  phải chịu trách nhiệm hình sự”. Điều 12 BLHS:  Mức tuổi tối thiểu phải chịu TNHS là 14 tuổi.    14  ­16  tuổi:  TNHS  hạn  chế,  chỉ  phải  chịu  TNHS  đối với tội phạm rất nghiêm trọng do lỗi cố ý, tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng Đủ 16 tuổi: TNHS đầy đủ Cách tính tuổi chịu TNHS: tuổi tròn năm, tháng, ngày Vd: sinh 01/01/1990  tròn 14 tuổi 01/01/2004 TTLT01/2011/TTLT­VKSTC­TANDTC­BCA­BTP­ BLĐTBXH ngày 12/7/2011 ­ Không xác định được ngày  ngày cuối cùng của tháng ­  Xác  định  được  quý  mà  không  có  ngày  tháng    ngày  cuối cùng của quý  ­ Xác định được nửa đầu năm  ngày 30/6 ­ Xác định được nửa cuối năm  ngày 31/12 ­ Xác định được năm  31/12 ­ Giám định xác định tuổi ­  Chủ  thể  thường:  người  có  năng  lực  TNHS  và  đạt  độ tuổi nhất định ­  Chủ  thể  đặc  biệt:  dấu  hiệu  của  chủ  thể  thường + dấu hiệu đặc biệt khác ­ Chức vụ, quyền hạn ­ Nghề nghiệp, tính chất công việc ­ Nghĩa vụ phải thực hiện ­ Độ tuổi, giới tính, quan hệ gia đình Nhân  thân  người  phạm  tội  là  tổng  hợp  những  đặc  điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa đối với  việc  giải  quyết  đúng  đắn  vấn  đề  trách  nhiệm  hình  sự  của họ. ­ Dấu hiệu chủ thể đặc biệt: tuổi, giới tính… ­  ảnh  hưởng  mức  độ  nguy  hiểm:  bị  bệnh  hạn  chế  khả  năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi, lợi dụng chức vụ ­ phạm tội lần đầu, tái phạm, tái phạm nguy hiểm… ­  Người  chưa  thành  niên,  phụ  nữ  có  thai,  nuôi  con  nhỏ  dưới 36 tháng tuổi, người già…

Tài liệu được xem nhiều: