![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XI - ThS. Trần Đức Thìn
Số trang: 33
Loại file: ppt
Dung lượng: 612.50 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XI trình bày về những tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi như khái niệm, bắt người phạm pháp, quyền phòng vệ chính đáng và một số nội dung khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XI - ThS. Trần Đức Thìn CHƯƠNG XI NHỮNG TÌNH TIẾTLOẠI TRỪ TÍNH CHẤT NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI CỦA HÀNH VI1. Khái niệm chung Trong thực tiễn có những HV của con người xét về mặt hình thức, rất giống với một tội phạm cụ thể nào đó, tuy nhiên trong HV ấy có những tình tiết làm mất đi tính nguy hiểm cho XH của HV. LHS Việt Nam gọi các tình tiết đó là những tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho XH của HV. Như vậy, những tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho XH của HV là những tình tiết tồn tại trong HV và làm cho HV gây thiệt hại hoặc đe doạ gây ra thiệt hại cho các QHXH mất đi tính nguy hiểm vốn có của nóTại Điều 15 và 16 BLHS99 xác định phòng vệ chính đáng (PVCĐ) và tình thế cấp thiết (TTCT) là những tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho XH của HV.Cần phân biệt PVCĐ và TTCT với trường hợp miễn TNHS (Điều 25 BLHS99).Trường hợp miễn TNHS là trường hợp con người đã thực hiện HV nguy hiểm cho XH đã cấu thành tội phạm cụ thể nhưng “do sự chuyển biến của tình hình mà HV phạm tội và người phạm tội không còn nguy hiểm cho XH nữa…”Người PVCĐ tuy có gây ra thiệt hại nhưng là cần thiết để ngăn chặn những HV xâm hại lợi ích của XH, của bản thân người phòng vệ và của người khác. HV PVCĐ là HV có ích và là quyền tự vệ cần thiết của công dânNgười trong TTCT buộc phải gây ra thiệt hại để bảo vệ những lợi ích lớn hơn, quan trọng hơn. TTCT là HV có ích cho XH.ý nghĩa lý luận và thực tiễn của PVCĐ và TTCT:Đảm bảo cho công dân điều kiện để tự bảo vệ những quyền và lợi ích chính đáng của mình, của XH; phát huy quyền làm chủ tập thể trong QL Nhà nước, QL xã hộiLà căn cứ pháp lý quan trọng để tiến hành các hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ pháp luật và kỷ cương XHNêu cao tinh thần tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhauNgoài các trường hợp PVCĐ và TTCT, nhiều tác giả, LHS của nhiều nước còn coi những HV sau đây là HV hữu ích và không phải là tội phạm:Bắt người phạm pháp;Thi hành mệnh lệnh cấp trên;Thực hiện chức năng nghề nghiệp;Rủi ro trong sản xuất2. Phòng vệ chính đáng2.1. Khái niệm về PVCĐPVCĐ là HV của người, vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có HV xâm hại các lợi ích nội trên. PVCĐ không phải là tội phạm.PVCĐ là quyền của công dân nhưng không phải là nghĩa vụ pháp lý. Công dân có thể từ chối sử dụng quyền này với lý do nào đó. Đối với người có chức vụ, có trách nhiệm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của công dân thì PVCĐ là nghĩa vụPVCĐ không có nghĩa là công dân có quyền tự xử mà quyền xử lý các hành vi trái pháp luật là quyền của Nhà nướcQuy định quyền PVCĐ là nhằm khuyến khích mọi công dân đấu tranh với những hành vi xâm hại các QHXH, ngăn chặn hoặc hạn chế những thiệt hại do hành vi xâm hại gây ra.Hành vi phòng vệ chỉ được coi là chính đáng khi người phòng vệ phải hành động chống trả trong những điều kiện nhất định2.2. Điều kiện của PVCĐCác điều kiện của PVCĐ bao gồm:Điều kiện thuộc về cơ sở phát sinh quyền PVCĐĐiều kiện thụôc về nội dung của PVCĐĐiều kiện thuộc về phạm vi của PVCĐNếu trong hành vi phòng vệ của một người có đầy đủ các dấu hiệu phù hợp các điều kiện nêu trên thì hành vi phòng vệ đó được coi là chính đáng và hành vi đó không phải là phạm tội2.2.1. Cơ sở phát sinh quyền PVCĐCơ sở làm phát sinh quyền PVCĐ là sự tấn công (xâm hại) đang xảy ra xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền hoặc lợi ích chính đáng của công dânHành vi xâm hại là hành vi của con người Hành vi xâm hại có thể có dấu hiệu của một tội phạm cụ thể; HV xâm hại có thể chỉ là một vi phạm pháp luật khác cũng là cơ sở phát sinh quyền PVCĐ, vì:(i) Để tránh gây ra thiệt hại cho xã hội;(ii) Trong hoàn cảnh nhất định người phòng vệ khó có thể đánh giá được đó là tội phạm hay không phải là tội phạm Hành vi xâm hại có thể là hành động hoặc không hành động Hành vi tấn công có thể xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Lợi ích được bảo vệ phải là lợi ích chính đáng Lợi ích được bảo vệ có thể là lợi ích của người phòng vệ hoặc của người khác Hành vi xâm hại phải đang xảy ra (đang hiện hữu) Hành vi xâm hại coi là đang xảy ra nếu hành vi đó đã bắt đầu nhưng chưa kết thúc(i) Hành vi xâm hại được coi là đã bắt đầu nếu hành vi ấy bắt đầu gây thiệt hại hoặc đe doạ thực sự trực tiếp gây ra thiệt hại cho các lợi ích nói trên(1) Hành vi phòng vệ được thực hiện trước khi hành vi xâm hại bắt đầu gọi là phòng vệ quá sớm. Người phòng vệ quá sớm sẽ phải chịu TNHS (nếu cấu thành tội phạm cụ thể) vì điều kiện làm phát sinh quyền phòng vệ chưa có(2) Nếu người phòng vệ đánh giá sai lầm các tình tiết thực tế thì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Luật Hình sự Việt Nam: Chương XI - ThS. Trần Đức Thìn CHƯƠNG XI NHỮNG TÌNH TIẾTLOẠI TRỪ TÍNH CHẤT NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI CỦA HÀNH VI1. Khái niệm chung Trong thực tiễn có những HV của con người xét về mặt hình thức, rất giống với một tội phạm cụ thể nào đó, tuy nhiên trong HV ấy có những tình tiết làm mất đi tính nguy hiểm cho XH của HV. LHS Việt Nam gọi các tình tiết đó là những tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho XH của HV. Như vậy, những tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho XH của HV là những tình tiết tồn tại trong HV và làm cho HV gây thiệt hại hoặc đe doạ gây ra thiệt hại cho các QHXH mất đi tính nguy hiểm vốn có của nóTại Điều 15 và 16 BLHS99 xác định phòng vệ chính đáng (PVCĐ) và tình thế cấp thiết (TTCT) là những tình tiết loại trừ tính chất nguy hiểm cho XH của HV.Cần phân biệt PVCĐ và TTCT với trường hợp miễn TNHS (Điều 25 BLHS99).Trường hợp miễn TNHS là trường hợp con người đã thực hiện HV nguy hiểm cho XH đã cấu thành tội phạm cụ thể nhưng “do sự chuyển biến của tình hình mà HV phạm tội và người phạm tội không còn nguy hiểm cho XH nữa…”Người PVCĐ tuy có gây ra thiệt hại nhưng là cần thiết để ngăn chặn những HV xâm hại lợi ích của XH, của bản thân người phòng vệ và của người khác. HV PVCĐ là HV có ích và là quyền tự vệ cần thiết của công dânNgười trong TTCT buộc phải gây ra thiệt hại để bảo vệ những lợi ích lớn hơn, quan trọng hơn. TTCT là HV có ích cho XH.ý nghĩa lý luận và thực tiễn của PVCĐ và TTCT:Đảm bảo cho công dân điều kiện để tự bảo vệ những quyền và lợi ích chính đáng của mình, của XH; phát huy quyền làm chủ tập thể trong QL Nhà nước, QL xã hộiLà căn cứ pháp lý quan trọng để tiến hành các hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ pháp luật và kỷ cương XHNêu cao tinh thần tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhauNgoài các trường hợp PVCĐ và TTCT, nhiều tác giả, LHS của nhiều nước còn coi những HV sau đây là HV hữu ích và không phải là tội phạm:Bắt người phạm pháp;Thi hành mệnh lệnh cấp trên;Thực hiện chức năng nghề nghiệp;Rủi ro trong sản xuất2. Phòng vệ chính đáng2.1. Khái niệm về PVCĐPVCĐ là HV của người, vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có HV xâm hại các lợi ích nội trên. PVCĐ không phải là tội phạm.PVCĐ là quyền của công dân nhưng không phải là nghĩa vụ pháp lý. Công dân có thể từ chối sử dụng quyền này với lý do nào đó. Đối với người có chức vụ, có trách nhiệm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của công dân thì PVCĐ là nghĩa vụPVCĐ không có nghĩa là công dân có quyền tự xử mà quyền xử lý các hành vi trái pháp luật là quyền của Nhà nướcQuy định quyền PVCĐ là nhằm khuyến khích mọi công dân đấu tranh với những hành vi xâm hại các QHXH, ngăn chặn hoặc hạn chế những thiệt hại do hành vi xâm hại gây ra.Hành vi phòng vệ chỉ được coi là chính đáng khi người phòng vệ phải hành động chống trả trong những điều kiện nhất định2.2. Điều kiện của PVCĐCác điều kiện của PVCĐ bao gồm:Điều kiện thuộc về cơ sở phát sinh quyền PVCĐĐiều kiện thụôc về nội dung của PVCĐĐiều kiện thuộc về phạm vi của PVCĐNếu trong hành vi phòng vệ của một người có đầy đủ các dấu hiệu phù hợp các điều kiện nêu trên thì hành vi phòng vệ đó được coi là chính đáng và hành vi đó không phải là phạm tội2.2.1. Cơ sở phát sinh quyền PVCĐCơ sở làm phát sinh quyền PVCĐ là sự tấn công (xâm hại) đang xảy ra xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền hoặc lợi ích chính đáng của công dânHành vi xâm hại là hành vi của con người Hành vi xâm hại có thể có dấu hiệu của một tội phạm cụ thể; HV xâm hại có thể chỉ là một vi phạm pháp luật khác cũng là cơ sở phát sinh quyền PVCĐ, vì:(i) Để tránh gây ra thiệt hại cho xã hội;(ii) Trong hoàn cảnh nhất định người phòng vệ khó có thể đánh giá được đó là tội phạm hay không phải là tội phạm Hành vi xâm hại có thể là hành động hoặc không hành động Hành vi tấn công có thể xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Lợi ích được bảo vệ phải là lợi ích chính đáng Lợi ích được bảo vệ có thể là lợi ích của người phòng vệ hoặc của người khác Hành vi xâm hại phải đang xảy ra (đang hiện hữu) Hành vi xâm hại coi là đang xảy ra nếu hành vi đó đã bắt đầu nhưng chưa kết thúc(i) Hành vi xâm hại được coi là đã bắt đầu nếu hành vi ấy bắt đầu gây thiệt hại hoặc đe doạ thực sự trực tiếp gây ra thiệt hại cho các lợi ích nói trên(1) Hành vi phòng vệ được thực hiện trước khi hành vi xâm hại bắt đầu gọi là phòng vệ quá sớm. Người phòng vệ quá sớm sẽ phải chịu TNHS (nếu cấu thành tội phạm cụ thể) vì điều kiện làm phát sinh quyền phòng vệ chưa có(2) Nếu người phòng vệ đánh giá sai lầm các tình tiết thực tế thì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Luật đại cương Luật hình sự Việt Nam Quyền phòng vệ chính đáng Trách nhiệm hình sự Hành vi xâm hại Hành vi nguy hiểmTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (Phần Các tội phạm): Phần 1 - TS. Cao Thị Oanh (Chủ biên)
129 trang 498 8 0 -
Giáo trình Pháp luật đại cương (Tái bản lần thứ 5) : Phần 2 - Nguyễn Hợp Toàn
214 trang 234 0 0 -
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung): Phần 1 - TS Nguyễn Ngọc Kiện
182 trang 197 0 0 -
Hậu quả của việc áp dụng miễn trách nhiệm hình sự: Lý luận, thực tiễn và hướng hoàn thiện pháp luật
11 trang 182 0 0 -
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 2 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
138 trang 178 0 0 -
Bài tiểu luận: Tội phạm và cấu thành tội phạm
15 trang 170 0 0 -
4 trang 163 1 0
-
Bàn về trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong Dự thảo sửa đổi Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay
4 trang 132 0 0 -
Tìm hiểu về chế định quyết định hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành
6 trang 124 0 0 -
32 trang 112 2 0