Thông tin tài liệu:
Bài giảng Luật Hôn nhân và gia đình - Phần 1 cung cấp những kiến thức pháp luật liên quan đến quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Các nội dung cụ thể trong chương này gồm: Khái niệm quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, luật về quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, luật Việt Nam hiện đại về quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Luật Hôn nhân và gia đình: Phần 2 - Nguyễn Thị Mỹ Linh
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
PHẦN II
QUAN HỆ TÀI SẢN GIỮA
VỢ VÀ CHỒNG
PHÁP LUẬT VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN
GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
1/ Khái niệm quan hệ tài sản giữa vợ và
chồng:
• Sự tồn tại của quan hệ tài sản giữa vợ và
chồng lệ thuộc vào sự tồn tại của hôn
nhân
• Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng không
tồn tại giữa 2 người chung sống như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn (trừ
trường hợp hôn nhân thực tế)
• Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng bị thủ tiêu
trong trường hợp 2 người chung sống với nhau
có đăng ký kết hôn, nhưng sau đó hôn nhân bị
hủy theo hiệu lực của 1 bản án hoặc quyết
định cuả Tòa án.
• Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng chấm dứt,
trong trường hợp 2 người chung sống với nhau
có đăng ký kết hôn, nhưng sau đó hôn nhân
chấm dứt do ly hôn hoặc do có 1 người chết,
hoặc hủy hôn nhân trái pháp luật.
2/ Luật về quan hệ tài sản giữa vợ và
chồng:
Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được
quy định trong:
• + Luật dân sự
• + Luật hôn nhân và gia đình -> cụ thể
hóa những quy định trong luật dân sự
III/ Luật Việt Việt Nam hiện đại về
quan hệ tài sản giữa vợ và chồng:
• Luật 1959: chế độ tài sản chung tuyệt đối
• Luật 1986, 2000: 3 khối tài sản: tài sản
chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ
và tài sản riêng của chồng.
Chương I
THÀNH PHẦN CỦA CÁC KHỐI
TÀI SẢN CÓ
Mục I: Tổng quan về chế độ phân
phối tài sản:
1/ Các tư tưởng chủ đạo:
a/ Tài sản tạo ra trong thời kỳ hôn nhân:
cối lõi của chế độ tài sản
• Khối tài sản được tạo ra trong thời kỳ
hôn nhân thường là khối tài sản có giá trị
quan trọng nhất và cũng là nguồn đảm
bảo chính đối với cuộc sống vật chất của
gia đình.
b/ Không có khái niệm tài sản thay thế:
• VD: việc bán 1 căn nhà để mua 1 căn
nhà khác -> căn nhà được bán là vật ra
đi, căn nhà được mua là vật thay thế.
• Hệ quả của sự thiếu vắng khái niệm tài
sản thay thế: tạo ra 1 lực hút của khối tài
sản chung đối với các khối tài sản riêng
2/ Các đối trọng của các tư tưởng
chủ đạo:
a/ Lý thuyết về công sức đóng góp:
• Vd: 1.Trường hợp vợ chồng dùng tiền
lương, thu nhập để tu bổ 1 căn nhà
riêng.
• 2. Trường hợp vợ hoặc chồng góp
tiền riêng vào ngân quỹ chung để mua
sắm 1 tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
b/ Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn
nhân
Mục II/ KHỐI TÀI SẢN CHUNG
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
Điều 27 là điều luật duy nhất nói về thành
phần cấu tạo của khối tài sản chung.
I/ Tài sản chung do hoạt động tạo thu nhập
1/ Thu nhập do lao động, hoạt động sản
xuất kinh doanh
• Tiền lương
• Học bổng
• Các khoản trợ cấp: trợ cấp hưu trí, trợ cấp thất
nghiệp
• Tiền thưởng gắn liền với huân chương, tiền từ
hứa thưởng, thi đấu văn nghệ, thể thao…
2/ Thu nhập không do lao động
a/Thu nhập hợp pháp khác: hoa lợi,
lợi tức từ tài sản do việc khai thác tự
nhiên hoặc khai thác pháp lý
• VD: Gia súc con sinh ra từ gia súc mẹ;
lợi tức từ cổ phiếu, trái phiếu
• Lưu ý: Bất kể tài sản gốc là của riêng hay
của chung, hoa lợi, lợi tức phát sinh đều
là của chung.
VD: Chồng gửi tác phẩm văn chương được tạo
ra trước khi kết hôn tham gia 1 cuộc xét trao
giải thưởng văn chương. Ngày 30/5, vợ, chồng
ly hôn có bản án có hiệu lực pháp luật. Ngày
15/6 giải thưởng văn chương được công bố và
trao giải cho chồng. Tài sản chung? Tài sản
riêng?
( điều 235 BLDS xác lập quyền sở hữu đối với
hoa lợi, lợi tức)
b/Trúng thưởng: trúng xổ số
Nghị quyết số 02-HĐTP ngày 23/12/2000
có thể mở rộng giải pháp cho tất cả các
trường hợp trúng thưởng, nhờ nguyên
tắc áp dụng tương tự pháp luật
II/ Tài sản chung do được chuyển
dịch không có đền bù:
1/ Các chuyển dịch mang tính chất gia
đình:
• Tài sản được thừa kế chung hoặc tặng
cho chung
2/ Các chuyển dịch không mang tính
chất gia đình
a/ Trường hợp tặng cho mang tính chất
quà biếu của đối tác trong giao dịch
• Nếu tặng cho mang dấu hiệu của hành vi
đưa hối lộ -> tặng cho vô hiệu -> vấn đề
tài sản chung, tài sản riêng không đặt ra
• Trong trường hợp quà biếu được thừa nhận
không trái pháp luật -> tài sản chung
• Việc tặng cho có mối liên hệ mật thiết với công
việc nào đó và công việc nào là 1 phần trong
công tác của người được tặng cho
• Hoặc, việc tặng cho nhằm mục đích thưởng
cho đối tác vì đã chấp nhận giao dịch với nhau
b/ Trường hợp tặng cho mang tính chất xã giao
• Áp dụng luật chung về quan hệ tài sản giữa vợ
chồng để xác định tính chất chung hay riêng:
nếu tặng cho chung -> tài sản chung, nếu tặng
cho riêng -> tài sản riêng
• Dựa vào tính chất của sự kiện để xác định:
• Tặng cho nhân ngày cưới, tân gia, tết,
thăng chức -> tặng cho chung
• Sinh nhật -> tặng cho riêng
...