Danh mục

Bài giảng Lượng giá hẹp van ĐMC khi không đồng bộ các thông số siêu âm tim - PGS TS Nguyễn Anh Vũ

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.02 MB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Lượng giá hẹp van ĐMC khi không đồng bộ các thông số siêu âm tim trình bày các nội dung chính sau: Triệu chứng lâm sàng hẹp nặng; Đánh giá mức độ hẹp van chủ; Công cụ lượng giá hẹp van chủ và yếu tố tác động; Dobutamin trong hẹp van chủ;... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Lượng giá hẹp van ĐMC khi không đồng bộ các thông số siêu âm tim - PGS TS Nguyễn Anh Vũ Lượng giá hẹp van ĐMC khi không đồng bộ các thông số siêu âm tim PGS TS Nguyễn Anh Vũ Trung tâm Tim mạch Huế Triệu chứng lâm sàng hẹp nặng Triệu chứng cơ năng: đau ngực, ngất, khó thở Thực thể: cường độ tiếng thổi tâm thu có thể giúp ích nếu không có suy tim ECG dày thất trái Đánh giá mức độ hẹp van chủ (ASE/ EACVI 2017): đồng thuận Âu Mỹ Thông số Xơ hóa van chủ Nhẹ Vừa Nặng Vận tốc dòng chảy (m/s) ≤2,5 2,6-2,9 3,0-4,0 4,0 Chênh áp trung bình 1,5 1-1,5 0,85 0,6-0,85 0,5 0,25-0,5 Công cụ lượng giá hẹp van chủ và yếu tố tác động Yếu tố ảnh hưởng - Lực co bóp của thất trái - Kích thước thất trái và buồng tống máu - Lưu lượng dòng chảy - Huyết áp Một số định nghĩa và thông số cần đo khi AVA4 m/s hoặc chênh áp trung bình >40 mmHg) hay chênh áp thấp (chênh áp trung bình 35 mL/m2) hay dòng chảy yếu (SVi 50%) hay EF giảm ( 2 AVA>1cm , Vmax>4m/s, PGPtb>40mmHg Hở van chủ kèm theo Shunt Thiếu máu Cường giáp 2 AVA AVA ASE, EACVI 2017 Hẹp van chủ có chênh áp thấp–lưu lượng thấp qua van chủ (AVA Trắc nghiệm Dobutamin trong hẹp van chủ Dobutamine (liều khởi đầu 2,5-5 µg/kg/phút sau đó tăng dần 2,5-5 µg/kg/phút sau mỗi 3-5 phút tới liều tối đa 20 µg/kg/phút). Ngừng trắc nghiệm nếu như:1) Đạt liều tối đa 20mcg/kg/phút; 2) Đạt kết quả dương tính; 3)Tần số tim tăng hơn 10-20 lần/phút so với tần số tim cơ sở hoặc >100 lần/phút; 4)Triệu chứng, huyết áp tụt, loạn nhịp nặng. Đo vận tốc dòng chảy và đường kính buồng tống máu thất trái, vận tốc tối đa qua van chủ. Lưu ý đường kính buồng tống máu đo ở trạng thái cơ bản không thuốc và được sử dụng để tính chung cho các giai đoạn tiếp theo khi sử dụng thuốc. Cần lưu các thông số vận tốc tối đa qua van, chênh áp trung bình, diện tích van, phân suất tống máu ở các giai đoạn (tối thiểu cũng phải có ở liều thấp và liều đỉnh). Khi nào EF giảm nhưng không cần TNGS Dobutamin Khi Vmax khi nghỉ >4 m/s hoặc PGPtb >40mmHg giúp nhận định chức năng thất trái không có xấu Đọc kết quả TNGS Dobutamin - Diện tích van tăng >1 cm2 có thể nói hẹp không nặng - Nếu như Vmax 4m/s, PGPtb >30-40mmHg nói lên hẹp nặng và diện tích lỗ van không vượt quá 1cm2 với bất cứ tốc độ dòng chảy nào; - Không có dự trữ co bóp (thể tích tống máu, EF không tăng >20%) nói trước tử vong phẫu thuật cao cũng như tiên lượng xa xấu mặc dù chức năng thất có thể cải thiện sau thay van. 13 Diện tích van không đổi sau TN Dobutamin Kết luận Chẩn đoán hẹp nặng van chủ khi không đồng bộ các thông số lượng giá trên thực hành siêu âm không chỉ dựa trên một thông số nào mà phải kết hợp giữa: - Vận tốc/chênh áp qua van, - Diện tích van, - Hình thái van, - Lưu lượng dòng chảy, - Hình thái chức năng thất trái, - Huyết áp, triệu chứng lâm sàng. - Có thể cần kỹ thuật khác hỗ trợ thêm

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: