Bài giảng Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
Số trang: 139
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.92 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nối tiếp phần 1, phần 2 của tập bài giảng Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi tiếp tục cung cấp cho sinh viên những nội dung, kiến thức về: viêm màng não mủ trẻ em; co giật ở trẻ em; hội chứng thận hư; viêm cầu thận cấp ở trẻ em; thiếu máu thiếu sắt; bệnh tiểu cầu; suy hô hấp sơ sinh; nhiễm trùng sơ sinh; vàng da do tăng bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh; tăng bilirubin máu; hiệu quả chiếu đèn;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017) Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi 2017 VIÊM MÀNG NÃO MỦ TRẺ EM MỤC TIÊU 1. Đánh giá, phân loại, chuyển viện được các trường hợp bệnh nghi ngờ Viêm màng não tại tuyến y tế cơ sở theo chương trình IMCI, và chẩn đoán được Viêm màng não mủ ở tuyến trên. 2. Quyết định điều trị chống phù não, chống co giật, chọn lựa kháng sinh thích hợp. 3. Theo dõi, phát hiện, chẩn đoán và ra quyết định điều trị được các biến chứng sớm và muộn của bệnh VMNM. Hướng dẫn được cách phòng bệnh và theo dõi sau khi trẻ ra viện NỘI DUNG Viêm màng não mủ là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn sinh mủ tạo nên, xảy ra tại não–màng não, là một cấp cứu nội khoa thường gặp trong nhi khoa cần được chẩn đoán và xử trí kip thời. 1. TÁC NHÂN GÂY BỆNH Các vi khuẩn gây VMNM thay đổi tùy theo từng thời kỳ, tùy theo từng vùng địa lý, từng quốc gia, có khi bùng phát thành dịch nhất là não mô cầu. Tần suất vi khuẩn gây bệnh còn có thể thay đổi tùy theo lứa tuổi, mùa, thời tiết, tình trạng miễn dịch, dinh dưỡng, bệnh kèm theo và các yếu tố thuận lợi như chấn thương, viêm tai, … Viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh chủ yếu là do liên cầu nhóm B, Listeria monocytogene, trực trùng Gram (-), enterococci, tụ cầu. Đối với trẻ ngoài diện sơ sinh, trẻ càng nhỏ tần suất gặp Haemophilus influenzae tybe b càng cao, thứ đến là não mô cầu và phế cầu. 1.1. Tần suất gặp các mầm bệnh gây VMNM theo tuổi (%) Mầm bệnh < 2 tháng 2 tháng – 6 tuổi > 6 tuổi Haemophilus influenzae 0–2% 40 – 60 % 5% 128 Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi 2017 Neissseria meningitidis 0–1% 20 – 30 % 25 – 40% Streptococcus pneumoniae 1–4% 10 – 30 % 40 – 50% E. coli (VK Gram âm) 30 – 50 % 1–4% 5 – 10 % Streptococci 30 – 40 % 2–5% 1–3% Staphylococci 2–5% 1–2% 5 – 10 % Listeria monocytogenes 2 – 10 % 1–2% 5% Vi khuẩn không xác định 5 – 10 % 5 – 10 % 5 – 10 % 1.2. Theo điều kiện xuất hiện và cơ địa người bệnh 1.2.1. Bệnh tai mũi họng mãn tính - Viêm tai giữa mãn: Phế cầu, Haemophilus influenzae type b, VK kỵ khí - Viêm xoang: Phế cầu, Haemophilus, VK kỵ khí, có khi có tụ cầu. 1.2.2. Bệnh nhiễm trùng - Viêm phổi: Phế cầu. - Viêm hô hấp trên: phế cầu, não mô cầu, Haemophilus influenzae type b - Viêm mô tế bào: Liên cầu, tụ cầu 1.2.3. Chấn thương đầu - Vỡ sọ kín: Phế cầu, liên cầu nhóm A, trực trùng Gram (-) - Vỡ sọ hở hoặc mổ sọ: Tụ cầu vàng, trực trùng Gram (-) 1.2.4. Bệnh tiềm ẩn - Tiểu đường: Phế cầu, trực trùng Gram (-), Staphylococcus - Leucemie: phế cầu, VK Gram (-) - Trẻ suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch, điều trị corticoides: M. tuberculosis, Cryptococcus. - Căt lách: Phế cầu, Haemophilus influenzae type b - Van tim nhân tạo: Staphulococcus aureaus hoặc S. epidermidis. 2. DỊCH TỂ HỌC 129 Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi 2017 Viêm màng não mủ chiếm 1/3 trường hợp viêm màng não, hầu hết trường hợp là viêm màng não do virus (còn được gọi là viêm màng não nước trong) chủ yếu là do enterovirus, coxsackievirus, echovirus, quai bị, thủy đậu, sởi và Herpes simplex. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tỷ lệ mắc VMNM ở trẻ em vẫn còn khá cao. Theo trung tâm kiểm soát bệnh truyền nhiễm ở Hoa kỳ từ năm 1981 – 1991, tỷ lệ bị VMNM hàng năm là 1.1/100.000 dân, ước tính 2.600 trường hợp/ năm. Tại Việt Nam, chưa có số liệu mắc VMNM chung cho cả nước, tại Viện Nhi trung ương trong 10 năm (1983 – 1992) có 1.958 bệnh nhân, tỷ lệ tử vong là 10,82% và tỷ lệ di chứng là 10,81%. Theo một công trình nghiên cứu về viêm màng não mủ trẻ em ngoài diện sơ sinh tại BVTW Huế trong 10 năm (Hồ Viết Hiếu 1976 – 1985) thì tỷ lệ kinh còn nặng nề do đó bệnh cần được chuẩn đoán sớm, xử trí kịp thời và tích cực để hạn chế tử vong các biến chứng và di chứng. 3.Giải phẫu bệnh-Sinh bệnh học: 3. 1.Giải phẫu bệnh Phản ứng viêm ở màng nuôi, màng nhện và dịch não tủy làm cho màng não dày ra, xung quanh các tĩnh mạch, dọc theo chiều cong của não bộ, theo các khuyết sâu của các rãnh, quanh tiểu não. Các cấu trúc cạnh màng não cũng có thể có những thay đổi bệnh lý như viêm tắc tĩnh mạch võ não, ở các động mạch màng nuôi có thể tạo tành mạch lựu và tắc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017) Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi 2017 VIÊM MÀNG NÃO MỦ TRẺ EM MỤC TIÊU 1. Đánh giá, phân loại, chuyển viện được các trường hợp bệnh nghi ngờ Viêm màng não tại tuyến y tế cơ sở theo chương trình IMCI, và chẩn đoán được Viêm màng não mủ ở tuyến trên. 2. Quyết định điều trị chống phù não, chống co giật, chọn lựa kháng sinh thích hợp. 3. Theo dõi, phát hiện, chẩn đoán và ra quyết định điều trị được các biến chứng sớm và muộn của bệnh VMNM. Hướng dẫn được cách phòng bệnh và theo dõi sau khi trẻ ra viện NỘI DUNG Viêm màng não mủ là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn sinh mủ tạo nên, xảy ra tại não–màng não, là một cấp cứu nội khoa thường gặp trong nhi khoa cần được chẩn đoán và xử trí kip thời. 1. TÁC NHÂN GÂY BỆNH Các vi khuẩn gây VMNM thay đổi tùy theo từng thời kỳ, tùy theo từng vùng địa lý, từng quốc gia, có khi bùng phát thành dịch nhất là não mô cầu. Tần suất vi khuẩn gây bệnh còn có thể thay đổi tùy theo lứa tuổi, mùa, thời tiết, tình trạng miễn dịch, dinh dưỡng, bệnh kèm theo và các yếu tố thuận lợi như chấn thương, viêm tai, … Viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh chủ yếu là do liên cầu nhóm B, Listeria monocytogene, trực trùng Gram (-), enterococci, tụ cầu. Đối với trẻ ngoài diện sơ sinh, trẻ càng nhỏ tần suất gặp Haemophilus influenzae tybe b càng cao, thứ đến là não mô cầu và phế cầu. 1.1. Tần suất gặp các mầm bệnh gây VMNM theo tuổi (%) Mầm bệnh < 2 tháng 2 tháng – 6 tuổi > 6 tuổi Haemophilus influenzae 0–2% 40 – 60 % 5% 128 Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi 2017 Neissseria meningitidis 0–1% 20 – 30 % 25 – 40% Streptococcus pneumoniae 1–4% 10 – 30 % 40 – 50% E. coli (VK Gram âm) 30 – 50 % 1–4% 5 – 10 % Streptococci 30 – 40 % 2–5% 1–3% Staphylococci 2–5% 1–2% 5 – 10 % Listeria monocytogenes 2 – 10 % 1–2% 5% Vi khuẩn không xác định 5 – 10 % 5 – 10 % 5 – 10 % 1.2. Theo điều kiện xuất hiện và cơ địa người bệnh 1.2.1. Bệnh tai mũi họng mãn tính - Viêm tai giữa mãn: Phế cầu, Haemophilus influenzae type b, VK kỵ khí - Viêm xoang: Phế cầu, Haemophilus, VK kỵ khí, có khi có tụ cầu. 1.2.2. Bệnh nhiễm trùng - Viêm phổi: Phế cầu. - Viêm hô hấp trên: phế cầu, não mô cầu, Haemophilus influenzae type b - Viêm mô tế bào: Liên cầu, tụ cầu 1.2.3. Chấn thương đầu - Vỡ sọ kín: Phế cầu, liên cầu nhóm A, trực trùng Gram (-) - Vỡ sọ hở hoặc mổ sọ: Tụ cầu vàng, trực trùng Gram (-) 1.2.4. Bệnh tiềm ẩn - Tiểu đường: Phế cầu, trực trùng Gram (-), Staphylococcus - Leucemie: phế cầu, VK Gram (-) - Trẻ suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch, điều trị corticoides: M. tuberculosis, Cryptococcus. - Căt lách: Phế cầu, Haemophilus influenzae type b - Van tim nhân tạo: Staphulococcus aureaus hoặc S. epidermidis. 2. DỊCH TỂ HỌC 129 Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi 2017 Viêm màng não mủ chiếm 1/3 trường hợp viêm màng não, hầu hết trường hợp là viêm màng não do virus (còn được gọi là viêm màng não nước trong) chủ yếu là do enterovirus, coxsackievirus, echovirus, quai bị, thủy đậu, sởi và Herpes simplex. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, tỷ lệ mắc VMNM ở trẻ em vẫn còn khá cao. Theo trung tâm kiểm soát bệnh truyền nhiễm ở Hoa kỳ từ năm 1981 – 1991, tỷ lệ bị VMNM hàng năm là 1.1/100.000 dân, ước tính 2.600 trường hợp/ năm. Tại Việt Nam, chưa có số liệu mắc VMNM chung cho cả nước, tại Viện Nhi trung ương trong 10 năm (1983 – 1992) có 1.958 bệnh nhân, tỷ lệ tử vong là 10,82% và tỷ lệ di chứng là 10,81%. Theo một công trình nghiên cứu về viêm màng não mủ trẻ em ngoài diện sơ sinh tại BVTW Huế trong 10 năm (Hồ Viết Hiếu 1976 – 1985) thì tỷ lệ kinh còn nặng nề do đó bệnh cần được chuẩn đoán sớm, xử trí kịp thời và tích cực để hạn chế tử vong các biến chứng và di chứng. 3.Giải phẫu bệnh-Sinh bệnh học: 3. 1.Giải phẫu bệnh Phản ứng viêm ở màng nuôi, màng nhện và dịch não tủy làm cho màng não dày ra, xung quanh các tĩnh mạch, dọc theo chiều cong của não bộ, theo các khuyết sâu của các rãnh, quanh tiểu não. Các cấu trúc cạnh màng não cũng có thể có những thay đổi bệnh lý như viêm tắc tĩnh mạch võ não, ở các động mạch màng nuôi có thể tạo tành mạch lựu và tắc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi Viêm màng não mủ trẻ em Co giật ở trẻ em Vàng da do tăng bilirubin Tăng bilirubin máu Suy hô hấp sơ sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm các nhóm bệnh sơ sinh điều trị tại Bệnh viện đa khoa Gia Lâm giai đoạn 2020 – 2022
4 trang 110 0 0 -
6 trang 68 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
8 trang 31 0 0 -
Nguyên nhân và kết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
5 trang 30 0 0 -
Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp sơ sinh và một số yếu tố liên quan
8 trang 26 0 0 -
4 trang 23 0 0
-
12 trang 21 0 0
-
6 trang 20 0 0
-
Bài giảng Lý thuyết tổng hợp điều trị nhi: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
127 trang 19 0 0 -
Kết quả điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
6 trang 19 0 0