Danh mục

Bài giảng Miễn dịch học: Chương 3 - TS. Nguyễn Xuân Cảnh

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.02 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (23 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Miễn dịch học: Chương 3 Kháng nguyên, cung cấp cho người học những kiến thức như: Tính sinh miễn dịch; Một số thuộc tính ảnh hưởng đến tính gây miễn dịch; Phân loại kháng nguyên; Phức hệ phù hợp mô chính (MHC). Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Miễn dịch học: Chương 3 - TS. Nguyễn Xuân Cảnh 9/18/2020 Chương 3. Kháng nguyên1) Kích thích được cơ thể tạo ra đáp ứng miễn dịch  tính sinh miễn dịch.2) Có khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng thể tương ứng  tính đặc hiệu.Tính sinh miễn dịch Tính sinh miễn dịch của một kháng nguyên phụ thuộc vào các yếu tố sau: Tính lạ của kháng nguyên: Kháng nguyên càng lạ bao nhiêu thì khả năng kích thích tạo kháng thể càng mạnh bấy nhiêu. Cấu trúc hóa học của kháng nguyên: Các kháng nguyên có bản chất protein và polysaccharid có tính sinh miễn dịch cao. Kháng nguyên càng phức tạp về cấu trúc hóa học thì tính sinh miễn dịch càng mạnh. Những cấu trúc chịu trách nhiệm chính trong việc kích thích tạo kháng thể được gọi là các quyết định kháng nguyên hay epitop. Cách gây miễn dịch và liều kháng nguyên: Hầu hết các kháng nguyên hữu hình (vi khuẩn, hồng cầu, các polymer lớn,…) khi đưa vào cơ thể bằng đường tĩnh mạch đều dễ dàng gây đáp ứng tạo kháng thể. Sự di truyền khả năng đáp ứng của cơ thể: cùng một kháng nguyên nhưng các cơ thể khác nhau thì tạo ra các đáp ứng miễn dịch ở mức độ khác nhau. Tính sinh miễn dịch = tính kháng nguyên + khả năng đáp ứng của cơ thể. 1 9/18/2020Tính đặc hiệuTính đặc hiệu của một kháng nguyên phụ thuộc vào các yếu tố sau: Tính đặc hiệu của mỗi đáp ứng miễn dịch có được là do mỗi kháng nguyên có một cấu trúc riêng, và được quyết định bởi các epitop. Epitop có hai chức năng; 1) kích thích cơ thể tạo ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với kháng nguyên đó và 2) làm vị trí để kháng thể hoặc tế bào lympho mẫn cảm có thể gắn vào một cách đặc hiệu. Một kháng nguyên protein phức tạp có thể có nhiều quyết định kháng nguyên khác nhau, do đó mà nó có thể kích thích tạo ra nhiều loại kháng thể khác nhau cùng một lúc. Tổng số loại epitop trên một phân tử kháng nguyên được gọi là hóa trị của kháng nguyên. 2 9/18/2020Một số thuộc tính ảnh hưởng đến tính gây miễn dịch Tính có thể phân hủy • Các chất không bị phân hủy bởi quá trình sinh học trong cơ thể thì không gây miễn dịch; polystyrene, amiang… do các thực bào đơn nhân không xử lý được chúng để trình diện kháng nguyên. • Các polypeptide có cấu tạo toàn amino acid dạng D thì không có tính miễn dịch vì cơ thể không có enzyme phân giải chúng. Tính dễ bị bắt giữ bởi các đại thực bào đơn nhân: khi tiêm globuline miễn dịch của bò cho thỏ nếu chúng ở dạng vón kết thì sẽ tạo đáp ứng miễn dịch mạnh, nếu ở dạng dịch thì sẽ gây đáp ứng miễn dịch yếu hoặc không có. Tính gây dị ứng: Kháng nguyên kích hoạt quá mức các tế bào bạch cầu mast, IgE được sinh ra dẫn đến phản ứng viêm nặng. Di ứng gây ra do sự giải phóng các amin hoạt mạch; Histamin, seorotonin. Tính gây dị ứng phụ thuộc vào cơ địa của cơ thể. Tính gây dung nạp: Một số kháng nguyên dễ tạo ra tình trạng dung nạp miễn dịch hơn các kháng nguyên khác. Ứng dụng trong ghép tạng. Tính gây phân bào: Một số kháng nguyên có khả năng làm tăng lượng -globulin huyết thanh bằng cách kích thích sự phân bào của lympho B; Lypopolysaccharide (LPS) ở vi khuẩn G(-). 3 9/18/2020 Đường đưa vào cơ thể• Các kháng nguyên hòa tan khi tiêm trong da, dưới da hay bắp thịt gây đáp ứng miễn dịch cao hơn hi tiêm tĩnh mạch• Các kháng nguyên dạng hạt như vi khuẩn khi tiêm đường tĩnh mạch vẫn gây đáp ứng miễn dịch tốt. Liều lượng đưa vào cơ thê: tiêm 0,5mg polisaccharide tinh khiết từ vỏ của phế cầu khuẩn vào chuột thị không gây đáp ứng miễn dịch, nhưng tiêm 0,5µg thì lại sinh kháng thể đặc hiệu. Chất tá dược miễn dịch: Là chất đưa vào cùng kháng nguyên sẽ làm tăng khả năng đáp ứng miễn dịch của kháng nguyên. Một số tính chất có trong tá dược miễn dịch: làm cho kháng nguyên giữ lại lâu và giải phóng từ từ, tăng phản ứng viêm tại nơi tiêm KN, hoạt hóa và tăng sinh các tế bào miễn dịch.Phản ứng chéo Phân tử kháng thể có tính đặc hiệu rất cao, nhưng cũng có trường hợp kháng thể của kháng nguyên này lại tác dụng với kháng nguyên khác, ta gọi là phản ứng chéo. Nguyên nhân của phản ứng chéo có thể là do trên hai kháng nguyên này có hai epitop giống nhau hoặc ít nhất là cũng tương tự nhau..Hapten Hapten hay bán kháng nguyên là một kháng nguyên không toàn năng, có trọng lượng phân tử thấp, không có tính sinh miễn dịch nhưng có tính đặc hiệu kháng nguyên. Khi hapten được gắn với một chất protein tải thành một phức hợp thì phức hợp này có tính sinh miễn dịch. 4 9/18/2020Một số thuốc thông thường có khảnăng trở thành hapten và gây tìnhtrang quá mẫn cảm: Penicillin,Asprin, Mathyldopa, Gentamycin Nhóm máu ABO 5 9/18/2020 Các kháng nguyên đều có chung một lõi sphingolipid- polysaccharid. Nếu lõi này được gắn thêm gốc fructose thì xuất hiện chất H. Chất này có trên bề mặt hồng cầu của hầu hết các cơ thể và là nền để suất hiện kháng nguyên A và kháng nguyên B. Nếu tại vị trí galactose cuối cùng của ...

Tài liệu được xem nhiều: