Bài giảng môn Kinh tế học đại cương: Bài 2 - Sự phụ thuộc lẫn nhau và lợi ích từ thương mại
Số trang: 24
Loại file: ppt
Dung lượng: 474.50 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng môn Kinh tế học đại cương: Bài 2 - Sự phụ thuộc lẫn nhau và lợi ích từ thương mại với các vấn đề chính hướng đến trình bày như sau: Lợi ích thứ nhất của thương mại: được tiêu dùng nhiều loại hàng hoá hơn; Đường giới hạn khả năng sản xuất: khả năng sản xuất tối đa; nếu không có thương mại => khả năng tiêu dùng;... Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn Kinh tế học đại cương: Bài 2 - Sự phụ thuộc lẫn nhau và lợi ích từ thương mại TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG Hà Nội - 2009 Bài 2: sự phụ thuộc lẫn nhau và lợi ích từ thương mại 1. Ví dụ về nền kinh tế giản đơn và lợi ích thứ nhất của thương mại. 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất. 3. Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối. 4. Chi phí cơ hội và nguyên tắc lợi thế so sánh. 1. Ví dụ về nền kinh tế giản đơn và lợi ích thứ nhất của thương mại Chỉ hai người: người chăn nuôi và người trồng trọt. Hai loại hàng hoá: thịt bò và khoai tây. Người chăn nuôi chỉ sản xuất thịt; người trồng trọt chỉ sản xuất khoai tây. Hai người sống độc lập, tách biệt; không có trao đổi. => Mỗi người chỉ được tiêu dùng hàng hoá do mình tạo ra. Vấn đề: nếu có trao đổi, mỗi người sẽ được lợi gì??? 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất Người trồng trọt có thể chăn nuôi và sản xuất thịt (không thành thạo lắm) Người chăn nuôi có thể trồng khoai tây (không thành thạo lắm) Mỗi người làm việc 48giờ/tuần: trồng khoai tây, chăn nuôi gia súc hoặc cả hai. Bảng sau thể hiện khả năng sản xuất của từng người. 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (tiếp) Số giờ cần thiết Lượng hàng sản xuất để trong 48 giờ sản xuất 1 kg Thịt Khoai tây Thịt Khoai tây Người trồng 12h/kg 3h/kg 4kg 16kg trọt Người chăn 2,4h/kg 6h/kg 20kg 8kg Giả snuôi ử công nghệ cho phép chuyển đổi việc sản xuất từ hàng hoá này sang hàng hoá kia với một tỷ lệ không đổi, ta có đường giới hạn khả năng sản xuất như sau. 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (tiếp) Thịt Thịt (kg) (kg) 20 Người Người chăn nuôi Trồng trọt 12 B' 10 B 4 A' A 2 Khoai Khoai 8 10 16 (kg) 4 8 (kg) 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (tiếp) Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF: Production Possibilities Frontier) chỉ ra các kết hợp về sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản ra. Nếu không có trao đổi thì đường giới hạn khả năng sản xuất cũng chính là đường giới hạn khả năng tiêu dùng. Mỗi người dành một nửa thời gian để sản xuất mỗi loại thực phẩm: Người trồng trọt: 2 kg thịt và 8 kg khoai (Điểm A) Người chăn nuôi: 10 kg thịt và 4 kg khoai (B) 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (tiếp) Nhận xét gì về vùng bên ngoài, bên ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất ??? Nhận xét gì về tỷ lệ đánh đổi giữa thịt bò và khoai tây của người trồng trọt??? Trong thực tế, tỷ lệ đánh đổi không phải là hằng số. Lúc này, đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ là một đường cong lồi ra ngoài. 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (tiếp) Hàng X Khi nào thì đường giới hạn khả năng sản xuất dịch chuyển ra ngoài?? C D Hàng Y Đường giới hạn khả năng sản xuất trong thực tế 3. Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối Người trồng trọt dành toàn bộ thời gian để sản xuất khoai tây. Người chăn nuôi dành 36 giờ để sản xuất thịt bò và 12 giờ để sản xuất khoai tây. Hai người trao đổi với nhau theo tỷ lệ 1kg thịt =2 kg khoai. Người chăn nuôi sẽ đổi 3 kg thịt để lấy 6 kg khoai từ người trồng trọt 3. Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối (tiếp) Kết cục khi Mối lợi từ không có Kết cục khi có trao đổi thương mại trao đổi Cái họ sản Mức tăng Cái họ sản Cái họ trao Cái họ tiêu xuất và tiêu trong tiêu xuất đổi dùng dùng dùng Người trồng Nhận 3 kg trọt: 0 kg thịt 3 kg thịt 1 kg thịt và 2 thịt và trao 6 2 kg thịt 16 kg khoai 10 kg khoai kg khoai kg khoai 8 kg khoai Người chăn Trao 3 kg nuôi: 15kg thịt 12 kg thịt 2 kg thịt và 4 thịt và nhận 10 kg thịt 2 kg khoai 8 kg khoai kg khoai 6 kg khoai 4 kg khoai 3. Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối (tiếp) Hai nước đều nhận được mối lợi từ thương mại. Lợi ích trên được tạo ra từ lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantages). Lợi thế tuyệt đối xảy ra khi đối tượng A có chi phí thấp hơn (lượng đầu vào nhỏ hơn) đối tượng B trong sản xuất một mặt hàng cụ thể nào đó. Người trồng trọt cần 3 giờ để tạo ra 1 kg khoai => có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất khoai. Người chăn nuôi cần 6 giờ bất lợi tuyệt đối trong việc sản xuất khoai. 3. Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối (tiếp) Nhận xét gì về điểm tiêu dùng của người chăn nuôi và người trồng trọt??? Ứng dụng trong thương mại quốc tế: mỗi nước tập trung vào sản xuất mặt hàng mình có lợi thế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng môn Kinh tế học đại cương: Bài 2 - Sự phụ thuộc lẫn nhau và lợi ích từ thương mại TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG BÀI GIẢNG MÔN KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG Hà Nội - 2009 Bài 2: sự phụ thuộc lẫn nhau và lợi ích từ thương mại 1. Ví dụ về nền kinh tế giản đơn và lợi ích thứ nhất của thương mại. 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất. 3. Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối. 4. Chi phí cơ hội và nguyên tắc lợi thế so sánh. 1. Ví dụ về nền kinh tế giản đơn và lợi ích thứ nhất của thương mại Chỉ hai người: người chăn nuôi và người trồng trọt. Hai loại hàng hoá: thịt bò và khoai tây. Người chăn nuôi chỉ sản xuất thịt; người trồng trọt chỉ sản xuất khoai tây. Hai người sống độc lập, tách biệt; không có trao đổi. => Mỗi người chỉ được tiêu dùng hàng hoá do mình tạo ra. Vấn đề: nếu có trao đổi, mỗi người sẽ được lợi gì??? 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất Người trồng trọt có thể chăn nuôi và sản xuất thịt (không thành thạo lắm) Người chăn nuôi có thể trồng khoai tây (không thành thạo lắm) Mỗi người làm việc 48giờ/tuần: trồng khoai tây, chăn nuôi gia súc hoặc cả hai. Bảng sau thể hiện khả năng sản xuất của từng người. 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (tiếp) Số giờ cần thiết Lượng hàng sản xuất để trong 48 giờ sản xuất 1 kg Thịt Khoai tây Thịt Khoai tây Người trồng 12h/kg 3h/kg 4kg 16kg trọt Người chăn 2,4h/kg 6h/kg 20kg 8kg Giả snuôi ử công nghệ cho phép chuyển đổi việc sản xuất từ hàng hoá này sang hàng hoá kia với một tỷ lệ không đổi, ta có đường giới hạn khả năng sản xuất như sau. 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (tiếp) Thịt Thịt (kg) (kg) 20 Người Người chăn nuôi Trồng trọt 12 B' 10 B 4 A' A 2 Khoai Khoai 8 10 16 (kg) 4 8 (kg) 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (tiếp) Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF: Production Possibilities Frontier) chỉ ra các kết hợp về sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản ra. Nếu không có trao đổi thì đường giới hạn khả năng sản xuất cũng chính là đường giới hạn khả năng tiêu dùng. Mỗi người dành một nửa thời gian để sản xuất mỗi loại thực phẩm: Người trồng trọt: 2 kg thịt và 8 kg khoai (Điểm A) Người chăn nuôi: 10 kg thịt và 4 kg khoai (B) 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (tiếp) Nhận xét gì về vùng bên ngoài, bên ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất ??? Nhận xét gì về tỷ lệ đánh đổi giữa thịt bò và khoai tây của người trồng trọt??? Trong thực tế, tỷ lệ đánh đổi không phải là hằng số. Lúc này, đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ là một đường cong lồi ra ngoài. 2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (tiếp) Hàng X Khi nào thì đường giới hạn khả năng sản xuất dịch chuyển ra ngoài?? C D Hàng Y Đường giới hạn khả năng sản xuất trong thực tế 3. Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối Người trồng trọt dành toàn bộ thời gian để sản xuất khoai tây. Người chăn nuôi dành 36 giờ để sản xuất thịt bò và 12 giờ để sản xuất khoai tây. Hai người trao đổi với nhau theo tỷ lệ 1kg thịt =2 kg khoai. Người chăn nuôi sẽ đổi 3 kg thịt để lấy 6 kg khoai từ người trồng trọt 3. Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối (tiếp) Kết cục khi Mối lợi từ không có Kết cục khi có trao đổi thương mại trao đổi Cái họ sản Mức tăng Cái họ sản Cái họ trao Cái họ tiêu xuất và tiêu trong tiêu xuất đổi dùng dùng dùng Người trồng Nhận 3 kg trọt: 0 kg thịt 3 kg thịt 1 kg thịt và 2 thịt và trao 6 2 kg thịt 16 kg khoai 10 kg khoai kg khoai kg khoai 8 kg khoai Người chăn Trao 3 kg nuôi: 15kg thịt 12 kg thịt 2 kg thịt và 4 thịt và nhận 10 kg thịt 2 kg khoai 8 kg khoai kg khoai 6 kg khoai 4 kg khoai 3. Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối (tiếp) Hai nước đều nhận được mối lợi từ thương mại. Lợi ích trên được tạo ra từ lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantages). Lợi thế tuyệt đối xảy ra khi đối tượng A có chi phí thấp hơn (lượng đầu vào nhỏ hơn) đối tượng B trong sản xuất một mặt hàng cụ thể nào đó. Người trồng trọt cần 3 giờ để tạo ra 1 kg khoai => có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất khoai. Người chăn nuôi cần 6 giờ bất lợi tuyệt đối trong việc sản xuất khoai. 3. Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối (tiếp) Nhận xét gì về điểm tiêu dùng của người chăn nuôi và người trồng trọt??? Ứng dụng trong thương mại quốc tế: mỗi nước tập trung vào sản xuất mặt hàng mình có lợi thế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng môn Kinh tế học đại cương Kinh tế học đại cương Môn học Kinh tế học đại cương Sự phụ thuộc lẫn nhau Lợi ích từ thương mại Đường giới hạn khả năng sản xuấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 327 0 0 -
Bài giảng kinh tế học đại cương - Bài 8: Thương mại quốc tế
17 trang 110 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học đại cương: Phần 2
152 trang 100 0 0 -
Bài giảng kinh tế học đại cương - Tổng quan
44 trang 40 0 0 -
Bài giảng Kinh tế học đại cương - Chương 1: Khái quát chung về kinh tế học và nền kinh tế
18 trang 37 0 0 -
Kinh tế vĩ mô: Đo lường sản lượng quốc gia
35 trang 35 0 0 -
Giáo trình Quản lý nhà nước về xã hội - Học viện hành chính
197 trang 32 1 0 -
6 trang 31 0 0
-
71 trang 31 0 0
-
Bài giảng chương 6 - Đa cộng tuyến
13 trang 30 0 0